Một trong những nguyên nhân gây vô sinh – hiếm muộn nữ là do tử cung lạnh. Đây là hiện tượng được hiểu đơn giản là khí huyết, kinh nguyệt ở tử cung không tốt, nên ảnh hưởng tới việc thụ thai và nuôi dưỡng thai nhi.

Nhiều trường hợp vô sinh – hiếm muộn nữ được chẩn đoán là không rõ nguyên nhân. Trong số đó, nhiều trường hợp được thầy thuốc Đông y chẩn đoán là do tử cung lạnh. Đây là khái niệm khá xa lạ với y học hiện đại nhưng lại quen thuộc với y học cổ truyền với những lý luận chặt chẽ của nó. Tử cung cũng như ngôi nhà để sinh trưởng, ở đây là bào thai, chỉ khi nó đầy đủ điều kiện thì mới có thể giúp thụ thụ thai, nuôi bào thai phát triển đầy đủ, khỏe mạnh được. Nửa người phía dưới lạnh (lạnh tử cung) khó thụ thai và sinh nở, hãy xem vùng đất băng giá thì cây cỏ làm sao sống nổi!

Khi “ngôi nhà” lạnh lẽo

Bình thường, khí huyết đóng vai trò quan trọng trong điều hòa kinh nguyệt và thụ thai. Khi người phụ nữ đã có thai, thai nhi cần rất nhiều huyết để đem chất dinh dưỡng đến thai. Bình thường, tử cung có nhiều khí huyết thì thai nhi được nuôi dưỡng và phát triển tốt.  Lúc này, người phụ nữ mang thai luôn cảm thấy “nóng” trong người. “Ngôi nhà” ở đây được ví von như là tử cung. “Ngôi nhà” lạnh – tử cung lạnh được hiểu đơn giản là khí huyết ở tử cung không tốt  nên ảnh hưởng tới việc thụ thai và nuôi dưỡng thai nhi, dẫn đến việc khó thụ thai hoặc thụ thai rồi nhưng khó giữ, dễ bị sảy.

Hải Thượng Lãn Ông trong Hải Thượng Y tông tâm lĩnh thiên Phụ đạo xán nhiên có viết: “Bào thai liên hệ vào thận và tâm bào lạc, thận và tâm bào lạc đều là âm tạng cả, nếu hư thì phong hàn lọt vào tử cung sẽ tuyệt không có con”. Khi tử cung lạnh gây tử cung tắc trở ảnh hưởng rất lớn tới việc thụ thai, nuôi dưỡng thai của người phụ nữ. Những phụ nữ mắc phải chứng tử cung lạnh thường khó có thai (có thể kiểm tra tây y vẫn cho kết quả bình thường), hoặc nếu có thai thường khó giữ thai. Tử cung lạnh có thể xuất phát từ bẩm sinh hoặc do người phụ nữ quá lao lực, căng thẳng, mệt mỏi, thường xuyên ăn uống kém, cơ thể suy nhược trong thời gian dài, làm khí huyết nuôi dưỡng bào cung kém cũng gây tử cung lạnh.

Làm ấm tử cung cho phụ nữ hiếm muộn

Ba kích

Có nhiều nguyên nhân khiến người phụ nữ có thể gặp trường hợp “lạnh tử cung”:

– Do sinh hoạt tình dục quá mức, gây hao tổn khí trong người nên không thể bổ sung đủ khí huyết cho tử cung.

– Do thiếu dinh dưỡng hoặc rối loạn tiêu hóa ảnh hưởng đến nguồn dinh dưỡng cũng là nguyên nhân ảnh hưởng đến khí huyết tới tử cung hoặc khí huyết đủ nhưng lưu thông không đều.

– Bẩm sinh: cha mẹ có bệnh hoặc có lối sống không lành mạnh ảnh hưởng đến việc thụ thai, mang thai làm cho đứa con khi sinh ra cũng có thể bị bệnh lạnh tử cung.

– Căng thẳng, suy nghĩ quá nhiều:  lối sống ít vận động, ăn uống tạm bợ,  suy nghĩ nhiều, áp lực làm cho tinh thần căng thẳng có thể khiến khí huyết trong cơ thể người phụ nữ không được lưu thông đều đặn và đầy đủ tới tử cung.

Bài thuốc giúp tử cung ôn ấm

Triệu chứng bị tử cung lạnh: bụng dưới lạnh hay bị đau bụng,  kinh nguyệt chậm, màu kinh nhợt, lượng kinh ít, mạch trầm trì. Nếu kiêm thận hư thì đau lưng mỏi gối, ù tai, tiểu tiện nhiều, lãnh cảm, không thích thú với tình dục.

Làm ấm tử cung cho phụ nữ hiếm muộn

Bạch truật

Phương pháp điều trị: thiên Phụ đạo xán nhiên của Hải Thượng Lãn Ông có nói: “Nếu không lấy thuốc ôn ấm thì không lấy gì trừ được phong hàn, mà giúp sự sinh dục được thì nên dùng thuốc tân ôn kiêm thêm thuốc bổ dưỡng khí huyết. Nếu chỉ dùng riêng thuốc tân ôn thì tăng thêm cái táo nhiệt lấy gì để giúp cho việc sinh dục được, cho nên tử cung hư hàn mà không kết thai được, thì kiêng dùng thuốc ấm đơn thuần. Nhưng thai do dương tinh gây ra, phải có âm huyết giữ lại,  tinh kết thai, huyết thành bào thai”.

Bài thuốc dùng cho phụ nữ tử cung lạnh: Ôn bào ẩm: bạch truật (sao vàng):1 lượng, ba kích nhục (tẩm nước muối) 1 lượng, nhân sâm 3 chỉ, hoài sơn (sao) 3 chỉ, đỗ trọng (sao đen) 3 chỉ, thố ty tử(sao rượu) 3 chỉ, khiếm thực (sao) 3 chỉ, nhục quế 2 chỉ, bổ cốt chí (sao muối) 2 chỉ, phụ tử 1/2 chỉ. Ngày một thang uống liền 1 tháng thì bào cung ấm áp sẽ thụ thai dễ dàng.

Qua kinh nghiệm, dùng bài thuốc nói trên cùng với bài Lục vị hoàn (làm thuốc tễ) sẽ có công hiệu cao. Nhiều trường hợp được chẩn đoán tử cung lạnh đã được chúng tôi điều trị thành công.

Trong y học ngày nay bên cạnh việc chữa trị hiếm muộn bằng Tây y, Đông y là một lựa chọn của rất nhiều cặp vợ chồng. Tuy nhiên, tác dụng của Đông y trong việc điều trị hiếm muộn vẫn còn là câu hỏi lớn.

Bản chất chữa trị hiếm muộn bằng Đông y

Theo Đông y, vấn đề sinh sản của nam và nữ đều do tim, gan, thận quyết định (thận âm-thận dương). Vì vậy các bài thuốc chữa hiếm muộn từ Đông y đa phần đều tác động vào thận, bổ khí huyết, tạng phủ theo quan điểm vấn đề gì cũng phải có nguyên nhân cốt lõi và phải điều trị tận gốc rễ.

Đông y bản chất khá lành, ít gây hại cho sức khỏe, không có tác dụng phụ vì các vị thuốc thường được bào chế, phơi khô hoặc sao tẩm từ thảo dược, thành phần chủ yếu là: gốc, rễ, lá cây… có tác dụng bồi bổ sức khỏe “từ trong máu”. Đông y có thể hỗ trợ điều trị một số dạng vô sinh như: hiếm muộn do thận dương hư, tỳ dương hư, hiếm muộn do nội tiết như tuyến yên, tinh hoàn, tử cung, buồng trứng.

Đối với phụ nữ, nếu hiếm muộn do thận dương hư có các biểu hiện như: Kinh nguyệt không đều, lượng kinh ít, khí hư nhiều, hay đau mỏi lưng, đau bụng dưới, kém ăn ngủ. Những trường hợp này sẽ được điều trị bằng các loại thuốc có tác dụng bổ thận, tỳ, làm ấm tử cung giúp thụ thai dễ dàng như: Đẳng sâm, đỗ trọng, tục đoạn, phục linh, bạch truật, hoàng kỳ, quế chi, hương phụ. Nếu hiếm muộn do thận âm hư thường có biểu hiện như: Kinh thưa, lượng ít, người gầy, nước tiểu vàng, hay táo bón… thường được kê bài thuốc bát vị quy thược.

Sự thực về tác dụng của đông y trong điều trị hiếm muộn? - 1

Lương y Nguyễn Kim Nhật, thế hệ thứ 2 của Nhà thuốc đông y Nguyễn Kim Bảng đang tư vấn cho gia đình chị Vũ Thị Dần

Theo lương y Nguyễn Kim Nhật – Nhà thuốc đông y Nguyễn Kim Bảng – địa chỉ nổi tiếng về chữa vô sinh, hiếm muộn: “Đối với nam giới khi chẩn bệnh hiếm muộn do thận dương hư thường được điều trị bằng các vị thuốc: Phúc bồn, thỏ ty, kỷ tử… Nếu chẩn bệnh do tinh trùng yếu chữa bằng Đông y, những vị thuốc thường dùng là: nhung hươu, ba kích có tác dụng bổ thận, tráng dương và sinh tinh”.

Đông y niềm hy vọng cho các cặp vợ chồng hiếm muộn

Gia đình Chị Vũ Thị Dần sinh năm 1981 trú tại Xóm mới Tân Hà, Duyên Hà, Thanh Trì Hà Nội, kết hôn từ năm 2005 nhưng đến năm 2012 vẫn chưa có con. Vợ chồng chị đã đi khám chữa nhiều nơi nhưng không có kết quả. Chị bị hẹp vòi trứng, kinh nguyệt không đều, còn chồng chị thì bị tinh trùng yếu. Cơ duyên đưa chị đến phòng khám đông y Nguyễn Kim Bảng Hà Đông, Hà Nội với tình trạng bệnh như trên. Sau khi uống thuốc, hai vợ chồng chị đã đón bé trai đầu lòng nặng 4.5 kg vào tháng 10/2013, và sau đó 2 năm tiếp tục uống thuốc và có bé trai thứ 2 vào năm 2015.

Sự thực về tác dụng của đông y trong điều trị hiếm muộn? - 2

Vợ chồng chị Vũ Thị Dần (thứ 3 từ phải sang) và hai con trai đến cám ơn các lương y tại Phòng khám đông y Nguyễn Kim Bảng

Tương tự như trường hợp gia đình chị Vũ Thị Dần, gia đình chị Vũ Thanh Hà 27 tuổi và anh Vũ Tuấn Minh 33 tuổi tại Ngũ Hiệp, Thanh Trì, Hà Nội tìm đến Nhà thuốc đông y Nguyễn Kim Bảng sau hơn 1 năm không thấy có thai. Sau khi được thăm khám với tình trạng bệnh hẹp vòi trứng, kinh nguyệt không đều, tinh trùng yếu, vợ chồng chị đã dùng bài thuốc gia truyền của phòng khám đông y Nguyễn Kim Bảng. Hiện gia đình đã có bé gái đầu lòng vào đầu năm 2019 và thật kì diệu sắp đón một bé nữa trong năm 2020.

Sự thực về tác dụng của đông y trong điều trị hiếm muộn? - 3

Chị Vũ Thanh Hà 27 tuổi đón bé gái đầu lòng sau khi dùng bài thuốc đông y Nguyễn Kim Bảng

Đó là 2 trong số rất nhiều trường hợp được chữa trị thành công nhờ những bài thuốc từ thảo dược. Những quan điểm trong chẩn trị bệnh hiếm muộn của đông y là vô cùng quý giá. Tuy nhiên, chính vì lợi dụng lòng tin của người bệnh vào đông y, mà không ít kẻ đã lừa đảo, trục lợi trên sức khỏe của cộng đồng. Người bệnh cần hiểu đúng, tìm đến các địa chỉ khám chữa uy tín, có giấy phép.

Viêm loét niêm mạc miệng thuộc phạm vi các chứng bệnh như “khẩu cam”, “khẩu sang”, “khẩu dương”… với nguyên nhân chủ yếu là do hư hỏa hay thực hỏa tác động vào các tạng phủ gây nên.

Một trong những biện pháp trị liệu đơn giản của Đông y đối với căn bệnh này là sử dụng các kinh nghiệm dân gian, xin giới thiệu để bạn đọc tham khảo:

Viêm loét miệng.

Bài 1: rễ cây hoa tường vi 50 – 100g, sắc kỹ lấy nước ngậm nhiều lần trong ngày.

Bài 2: hoàng liên 10g, sắc kỹ với 100ml nước, ngậm vài lần trong ngày.

Bài 3: lá đạm trúc diệp tươi lượng vừa đủ, sắc kỹ lấy nước hòa thêm băng phiến 1g, dùng làm nước ngậm vài ba lần trong ngày.

Bài 4: tạo phàn 5g, kha tử 10g, tỳ bà diệp 15g, sắc kỹ lấy nước ngậm 4 – 6 lần trong ngày.

Bài 5: mật ong 50g, đại thanh diệp 15g, hai thứ sắc kỹ lấy nước ngậm nhiều lần trong ngày.

Bài 6: ngũ bội tử 10g, minh phàn 10g, băng phiến 3g, tất cả tán thành bột mịn, đựng trong lọ kín dùng dần, mỗi lần dùng tăm bông ướt lấy một ít bột thuốc chấm vào vết loét, mỗi ngày 2 lần.

Kết quả hình ảnh cho 10 bài thuốc dân gian trị viêm loét miệng"

Bài 7: hoàng liên 10g, đại hoàng 10g, thanh đại 30g, xạ hương 1g, tất cả tán thành bột thật mịn, đựng trong lọ kín dùng dần, mỗi lần lấy một ít thuốc chấm vào vết loét, mỗi ngày 2 lần.

Bài 8: lá non nữ trinh tử (cây xấu hổ) 10g, rửa sạch, giã nát, ép lấy nước, bôi vào vết loét nhiều lần trong ngày.

Hồng táo 25g, hành củ (còn cả rễ) 5 củ, sắc kỹ lấy nước hòa thêm 0,9g băng phiến, dùng làm thuốc bôi vết loét 2 lần trong ngày.

Bài 9: nghệ vàng 8g, băng phiến 3g, nhi trà 7g, mật gấu khô 0,5g, sấy khô tán bột, trộn đều, dùng làm thuốc bôi 2 lần trong ngày.

Bài 10: hoàng liên và can khương lượng bằng nhau, sấy khô tán bột, chấm vết loét 3 lần trong ngày.

Đau mắt đỏ còn gọi là viêm kết mạc cấp (nguyên nhân do virut là chủ yếu), có thể xảy ra ở nhiều lứa tuổi, thường hay gặp vào mùa hè.

Bệnh lây lan trong cộng đồng, tạo nên dịch viêm kết mạc cấp. Theo y học cổ truyền, đau mắt đỏ gọi là hồng nhãn, hỏa nhãn. Nguyên nhân do cảm nhiễm độc khí lưu hành trên diện rộng hiệp với thấp nhiệt gây nên. Dưới đây là bài thuốc theo từng thể bệnh.

Kết quả hình ảnh cho Bài thuốc trị đau mắt đỏ"

Thể nhẹ: Bệnh nhân tự nhiên thấy ngứa cộm, nước mắt chảy ra nhiều, phần lòng trắng chuyển sang màu hung sau đỏ tươi, kèm đau đầu, đau mắt, chói sợ ánh sáng, nhiều nước mắt, có dử đặc…

Thuốc uống:

Bài 1: kim ngân hoa 16g, chi tử 12g, hoàng đằng 8g, chút chít 12g, kinh giới 12g, bạc hà (cho sau) 6g, lá dâu 16g, cúc hoa 12g. Sắc uống.

Bài 2: kim ngân 16g, liên kiều 12g, chi tử 8g, hoàng cầm 12g, bạc hà (cho sau) 6g, ngưu bàng tử 12g, cát cánh 6g. Sắc uống.

Bài 3: tang diệp 6g, cúc hoa 6g, đạm trúc diệp 30g, bạch mao căn 30g, bạc hà 4g; hãm với nước sôi thêm chút đường uống thay trà. Chữa viêm kết mạc mắt cấp tính (đau mắt đỏ).

Kết quả hình ảnh cho cây tang điệp"

Bài 4: tang diệp 12g, cúc hoa 12g, thảo quyết minh 8g. Sắc uống. Trị viêm kết mạc, mắt đỏ sưng đau.

Thuốc dùng ngoài:

– Lá phù dung (tươi, non) 1 – 2 lá, muối biển 5 – 10 hạt. Giã nát, cho lên gạc đắp vào mắt, 1 – 2 ngày.

– Tang diệp 63g, mang tiêu 12g. Sắc lá dâu lấy 500ml nước, bỏ bã, hoà tan mang tiêu, gạn lấy nước trong rửa mắt khi còn ấm.

Thể nặng: Ngoài những chứng trạng như thể nhẹ, bệnh phát nhanh, hai mắt sưng to, đau nhức, nước mắt nước mũi đầm đìa, sợ lạnh, sốt, nằm ngồi không yên. Nếu nặng hơn thì người bệnh không ngủ được, ăn không ngon. Dùng bài: Bát chính tán: đại hoàng 10g, mộc thông 12g, xa tiền tử 12g, cù mạch 12g, biển súc 12g, hoạt thạch 12g, chi tử 12g, cam thảo chích 8g. Sấy khô tán bột mịn. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 20g, uống với nước sắc đăng tâm thảo.

Lưu ý: Bệnh lây lan đường hô hấp, tay – mắt; vì vậy, bệnh nhân và người chưa mắc bệnh phải có ý thức phòng bệnh. Vệ sinh thân thể sạch sẽ, đảm bảo nguồn nước tắm rửa sạch. Thường xuyên rửa mắt bằng nước muối sinh lý 0,9%. Nên hạn chế tiếp xúc, tránh dùng chung đồ dùng cá nhân với người bệnh như khăn mặt, chăn gối… Nếu có điều kiện nên cách ly người bệnh (nghỉ học, nghỉ làm việc…).

Kết quả hình ảnh cho Bài thuốc trị đau mắt đỏ lây"

Khi mắc bệnh cần đi khám chuyên khoa để sàng lọc một số bệnh cũng có dấu hiệu đỏ mắt. Các giấy, bông lau… là nguồn gây bệnh quan trọng nên để riêng. Khăn mặt, chăn gối… phải giặt bằng xà phòng. Nếu có biểu hiện toàn thân (sốt nhẹ, người mệt mỏi, viêm họng nhẹ, nuốt thấy vướng, hạch trước tai sờ nắn thấy đau…) có thể xông toàn thân bằng nồi nước xông có thêm trầu không.

Rễ cỏ tranh còn có tên bạch mao căn…Tên khoa học: Imperata cylindrica Beauv., họ lúa (Poaceae). Bộ phận dùng làm thuốc là rễ cây.

Thân rễ chứa các biphenyl ether cylindol, các phenol imperanen, sesquiterpen, cylindren, lignan, các loại đường (saccharose, glucose, fructose, xylose); các axít hữu cơ (acid oxalic, acid malic)… Hoạt chất của rễ cỏ tranh có tác dụng kháng khuẩn lợi niệu.

Kết quả hình ảnh cho Rễ cỏ tranh - Vị thuốc thanh nhiệt, lợi tiểu"

Theo y học cổ truyền, rễ cỏ tranh vị ngọt, tính hàn; vào phế vị và tiểu trường. Có tác dụng lương huyết chỉ huyết, thanh nhiệt lợi niệu. Trị sốt nóng, nôn, chảy máu cam, tiểu đục tiểu ra máu, phù nề vàng da, tiểu rắt tiểu buốt. Ngày dùng 10 – 15g (dạng tươi 30 – 60g) bằng cách sắc, vắt ép lấy nước.

Rễ cỏ tranh được dùng làm thuốc trong các trường hợp:

Lương huyết, cầm máu: trị các chứng nhiệt quá thịnh gây thổ huyết, đổ máu cam.

Bài 1 – Nước tam tiên: bạch mao căn tươi 63g, tiểu kế tươi 20g, ngẫu tiết tươi 63g. Sắc uống. Trị chứng hư lao trong đờm có máu; cũng có thể dùng trong trường hợp lao phổi, phế quản giãn ho ra máu.

Bài 2: bạch mao căn 125g, cỏ ba tiêu 125g. Sắc uống. Trị thổ huyết, đổ máu cam.

Bài 3: bạch mao căn 125g, biển súc 63g. Sắc nước, thêm đường trắng, uống nhiều lần. Trị té ngã thương tổn bên trong gây thổ huyết.

Bài 4: bạch mao căn 63g, rễ đại kế 20g. Sắc uống. Trị tiểu ra máu.

Rễ cỏ tranh (bạch mao căn) trị lao phổi, giãn phế quản gây ho ra máu.

Lợi niệu tiêu phù: Dùng cho người bệnh phù thũng do viêm thận cấp tính, tiểu tiện không lợi; chứng hoàng đản do thấp nhiệt.

Bài 1: bạch mao căn tươi 63g, vỏ dưa hấu 63g, râu ngô 12g, xích tiểu đậu 16g. Sắc uống. Trị phù thũng do viêm thận cấp tính.

Bài 2: bạch mao căn tươi (bỏ vỏ áo) 125g – 250g nấu cùng thịt lợn nạc 100 – 150g, ăn. Trị hoàng đản do thấp nhiệt, tiểu tiện không lợi.

Bài 3: bạch mao căn 20g, cam thảo 8g, bắc sa sâm 12g. Sắc uống ngày 1 thang. Phòng bệnh ho gà.

Thanh nhiệt giáng hỏa: trị các chứng phiền khát do nhiệt ở trong, hen do nhiệt ở phế, nôn mửa do nhiệt ở vị.

Bài 1: bạch mao căn tươi 63g. Sắc uống lúc còn ấm. Trị hen do phế nhiệt.

Bài 2 – Thang mao cát: bạch mao căn 12g, cát căn 12g. Sắc uống lúc còn ấm. Trị chứng ợ nóng. Dược thiện có cỏ tranh.

Kết quả hình ảnh cho Rễ cỏ tranh - Vị thuốc thanh nhiệt, lợi tiểu"

Mao căn tử tô ẩm: bạch mao căn 50g, tử tô 10g, râu ngô 30g. Tất cả sắc lấy nước, chia 2 lần uống sáng chiều. Dùng cho người bị viêm phù thận, phù nhẹ toàn thân; phù thiểu dưỡng ở người cao tuổi.

Nước ép bạch mao căn: bạch mao căn tươi 40 – 60g, nghiền ép lấy nước uống. Dùng cho người chảy máu cam.

Bạch mao căn hầm đậu đỏ: bạch mao căn 100g, đậu đỏ 60g. Hầm chín nhừ, vớt bỏ bạch mao căn, ăn nước canh đậu. Dùng cho người phù to cổ trướng (phù nề to vùng bụng).

Cháo bạch mao căn xích tiểu đậu: bạch mao căn tươi 200g, gạo tẻ 100g, đậu đỏ 100g. Bạch mao căn nấu lấy nước, bỏ bã, cho gạo tẻ và đậu đỏ vào nấu cháo. Ngày ăn 3 – 4 lần. Dùng cho người bị phù nề.

Mao căn xích đậu chúc: bạch mao căn tươi 200g, gạo tẻ 100g. Nấu bạch bao căn khoảng 30 phút, gạn lấy nước, cho gạo vào nấu cháo, chia 2 – 3 lần ăn trong ngày. Dùng cho người phù nề, tiểu ít.

Kiêng kỵ: Phụ nữ có thai, người thể chất hư hàn, tiểu nhiều mà miệng không khát kiêng dùng.

Mướp là món ăn dân dã quen thuộc của mỗi gia đình trong ngày hè nắng nóng. Quả mướp thường nấu canh cua, xào với lòng gà vịt, luộc ăn… Các bộ phận của cây đều có giá trị làm thuốc chữa bệnh hiệu quả.

Theo Y học cổ truyền, quả mướp có vị ngọt, tính bình, không độc. Tác dụng thanh nhiệt, hóa đàm, trừ thấp, tiêu viêm, cầm máu. Chữa táo bón, nóng nhiệt, viêm họng, ho đàm, mụn nhọt, tăng sữa… Xơ mướp tác dụng thanh nhiệt, mát huyết, thông kinh, giải độc, giảm đau, cầm máu, dùng dưới dạng sao vàng cháy còn tính tán nhỏ pha nước uống ngày 10-20g. Nước trong cây mướp làm cho da thêm mịn màng, bớt nếp nhăn.

Quả mướp chứa protein, gluxit, canxi, phosphor, beta-caroten và vitamin C, ngoài ra còn có chất nhầy và kalinirat… đều là dưỡng chất có lợi cho sức khỏe. Nhân hạt mướp chứa dầu, ăn bổ, béo ngon.

Quả mướp

Xin giới thiệu một số bài thuốc trị bệnh từ mướp:

Chữa sản phụ sau sinh ít sữa: mướp 1 quả, đậu phộng 100g, móng giò lợn 1 cái hầm tuần ăn vài lần.

Chữa tay chân tê mỏi: mướp hầm với chân gà cho thêm gia vị vừa đủ ăn tuần vài lần.

Chữa bệnh trĩ, đại tiện ra máu: xơ mướp 1 trái  sao đen tán bột cho uống ngày 2-3 lần.

Chữa bệnh zona chốc lở đầu trẻ em: lấy lá mướp giã vắt nước cốt bôi.

Bảo kiện  mỹ dung, làm đẹp nhan sắc: cắt dây mướp gần gốc đoạn dưới cho vào chai thủy tinh sạch để hứng nhựa mướp, lọc bằng vải sạch, cho vào tủ lạnh dùng dần, ngày bôi vài lần lên da mặt, làm giảm nếp nhăn, da mịn màng.

Kết quả hình ảnh cho Quả mướp - Vị thuốc thanh nhiệt, hóa đàm"

Chữa phong thấp nhức mỏi: rễ mướp nấu nước ngâm chân.

Chữa kinh nguyệt không đều: xơ mướp sao đen tồn tính tán nhỏ lần uống 5-10g pha ít rượu uống.

Chữa ngứa lở ngoài da: lấy rễ cây mướp già nấu nước ngâm chân ngày 1-2 lần.

Chữa phụ nữ sau sinh tắc tia sữa: quả mướp hơi già 200-300g cắt khúc sắc nước uống.

Theo Đông y, cải canh vị cay, ôn; vào kinh phế. Có tác dụng ôn hoá hàn đàm (làm ấm, tiêu đờm do lạnh, lợi khí, tán kết, chỉ thống. Chữa các chứng hàn đàm ủng phế, đàm ẩm khí nghịch, đàm thấp kinh lạc, loa lịch đàm hạch…

Cải xanh còn gọi là cải bẹ xanh, cải canh. Cải canh là loại rau rất quen thuộc trong bữa cơm hằng ngày. Trong Đông y, hạt cải canh dùng làm thuốc với tên “giới tử”, có cùng công dụng như hắc giới tử, bạch giới tử. Hạt cải canh chứa dầu béo, tinh dầu và chất nhày… Lá có protid, lipid, glucid, celullose, caroten, vitamin C, acid amin, các nguyên tố Ca, P, Fe. Cải xanh muối dưa có nước, protid, acid lactic, chất xơ, tro, vitamin B, C…

Kết quả hình ảnh cho cải canh"

Theo Đông y, cải canh vị cay, ôn; vào kinh phế. Có tác dụng ôn hoá hàn đàm (làm ấm, tiêu đờm do lạnh, lợi khí, tán kết, chỉ thống. Chữa các chứng hàn đàm ủng phế, đàm ẩm khí nghịch, đàm thấp kinh lạc, loa lịch đàm hạch… Liều dùng hằng ngày 4 – 8g. Dùng ngoài không kể liều lượng.

Cách dùng cải canh làm thuốc:

Trừ đờm, chữa ho: hạt cải canh 4g, hạt tía tô 12g, hạt rau cải củ 12g. Sắc uống. Dùng cho các chứng bệnh do đờm lạnh kéo vướng phổi, ho, hen suyễn, đờm nhiều và loãng, tức ngực.

Chữa đờm vướng tắc, đau nhức khớp: hạt cải canh 4g, hạt gấc 12g, một dược 12g, quế tâm 12g, mộc hương 12g. Chế thành thuốc bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 4g với rượu trắng hâm nóng.

Kết quả hình ảnh cho Cải xanh trị ho tiêu đờm, giảm đau"

Trừ độc, tiêu nhọt: hạt cải canh, hành ta, liều lượng như nhau. Nghiền hạt cải thành bột, cho hành củ vào trộn cho nhuyễn, đắp vào chỗ bị nhọt hay hạch. Mỗi ngày làm một lần cho đến khi khỏi. Chữa áp-xe lạnh (âm thư), nổi hạch, nhọt lâu ngày mà không có đầu. Hoặc hạt cải canh nghiền thành bột, thêm ít giấm hoà đều, đắp chỗ nhọt mới phát.

Dưa chua và nước dưa: dùng khi dạ dày thiếu acid, sôi bụng, phân sống hoặc khi dùng nhiều kháng sinh đường uống để tái tạo vi khuẩn có ích trong ruột. Do dưa chua sinh nhiệt thấp nên dùng làm món ăn cho người béo phì và đái tháo đường.

Kiêng kỵ: Người sức yếu, sốt nóng (khí hư hữu nhiệt), yếu phổi ho khan cấm uống.

Viêm amidan có 2 loại: cấp tính và mạn tính. Đông y gọi viêm amidan là nhũ nga. Loại cấp tính gọi là phong nhiệt nhũ nga còn loại mạn tính gọi là hư hỏa nhũ nga.

Viêm amidan có 2 loại: cấp tính và mạn tính. Đông y gọi viêm amidan là nhũ nga. Loại cấp tính gọi là phong nhiệt nhũ nga còn loại mạn tính gọi là hư hỏa nhũ nga. Nguyên nhân do ăn uống, sinh hoạt không giữ gìn, nóng lạnh đột ngột hoặc phong tà, hàn tà, dịch độc thời khí xâm phạm vào hầu họng gây viêm.

Kết quả hình ảnh cho Bài thuốc chữa viêm amidan"

Viêm amidan cấp tính (phong nhiệt nhũ nga) được chia làm 2 thể: thể nhẹ và thể nặng.

Thể nhẹ: Nguyên nhân do ngoại cảm phong nhiệt. Người bệnh có biểu hiện sốt, nhức đầu, amidan sưng đỏ, họng đau, đầu lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù hoạt sác. Phương pháp chữa là sơ phong, thanh nhiệt, tân lương giải biểu. Dùng một trong các bài:

Bài 1: bạc hà 8g, ngưu bàng tử 8g, kim ngân hoa 16g, cát cánh 6g, xạ can 6g, huyền sâm 12g, sinh địa 12g, cỏ nhọ nồi 16g, bồ công anh 16g, sơn đậu căn 12g. Sắc uống. Trẻ em dùng liều thấp hơn.

Bài 2: Ngân kiều tán gia giảm: kim ngân hoa 16g, liên kiều 12g, bạc hà 5g, huyền sâm 16g, đạm trúc diệp 12g, ngưu bàng tử 12g, kinh giới 5g, cát cánh 6g, cam thảo 8g. Sắc uống. Trẻ em dùng liều thấp hơn.

Sơn đậu căn là vị thuốc trị amidan thể cấp tính.

Thể nặng: Nguyên nhân do hỏa độc hay nhiệt thịnh ở phế vị. Người bệnh có biểu hiện sốt cao, miệng khô, tuyến amidan sưng to, loét hoặc hóa mủ, họng đau nhiều, không dám ăn, hạch nổi ở dưới hàm, tiểu tiện đỏ, đại tiện táo, rêu lưỡi vàng dày, mạch sác hữu lực. Phương pháp chữa là thanh nhiệt giải độc ở phế vị, hoạt huyết, bài nùng (trừ mủ). Dùng một trong các bài:

Bài 1: kim ngân hoa 20g, xạ can 8g, hoàng liên 12g, hoàng bá 12g, huyền sâm 16g, sinh địa 16g, tang bạch bì 12g, cam thảo đất 16g, thạch cao 20g. Thạch cao sắc trước 10 phút trước khi cho các vị thuốc khác. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 2: Phức phương lượng cách thang gia giảm: thạch cao sống (sắc trước) 40g, kim ngân hoa 16g, hoàng cầm 12g, hoàng liên 4g, cát cánh 8g, đạm trúc diệp 12g, chi tử 12g, huyền sâm 16g, bạc hà (cho sau) 4g, cam thảo 8g. Sắc uống.

Bài 3: Ngưu bàng thang gia giảm: ngưu bàng 12g, hoàng liên 8g, cam thảo đất 12g, liên kiều 12g, thăng ma 10g, đảng sâm 12g, phù bình 12g, cát cánh 12g, thiên hoa phấn 12g, xạ can 8g, sơn đậu căn 12g, lô căn 8g. Sắc uống.

Kết quả hình ảnh cho Bài thuốc chữa viêm amidan"

Viêm amidan mạn tính (hư hỏa nhũ nga): Nguyên nhân do phế vị âm hư, tân dịch không đầy đủ, hư hỏa viêm lên trên gây bệnh. Người bệnh có biểu hiện amidan hay tái phát, miệng khô hơi đau, hôi; ho khan, sốt nhẹ, người yếu mệt mỏi, chân tay đau mỏi, tiểu tiện vàng ít…, mạch hư nhược. Phương pháp chữa là dưỡng âm, thanh phế, hoạt huyết, tiêu viêm. Dùng một trong các bài:

Bài 1: sinh địa 16g, sơn thù 8g, hoài sơn 12g, trạch tả 8g, đan bì 8g, phục linh 8g, huyền sâm 12g, xạ can 6g, tri mẫu 8g, thiên hoa phấn 10g, địa cốt bì 8g, ngưu tất 12g. Sắc uống.

Bài 2: liên kiều 8g, hoàng kỳ 24g, bạch truật 12g, sài hồ 12g, thăng ma 12g, trần bì 8g, đương quy 10g, đảng sâm 16g, hạnh nhân 10g, hoàng cầm 10g, kim ngân hoa 10g, cam thảo 8g. Sắc uống.

Bài 3: Dưỡng âm thanh phế gia giảm: sinh địa 20g, mạch môn 8g, huyền sâm 12g, bạch thược 12g, đan bì 12g, bối mẫu 8g, cam thảo 4g, bạc hà (cho sau) 4g, thiên hoa phấn 8g, địa cốt bì 8g. Sắc uống.

Nguồn: suckhoedoisong.vn

Theo kinh nghiệm của bà con vùng cao, cây hoàng mộc thường được dùng làm thuốc chữa lỵ, đau răng, ăn uống không tiêu (dùng dưới dạng thuốc sắc, hoặc tán bột uống).

Cây hoàng mộc còn có tên gọi là cây hoàng mù, Đông y gọi là  hoàng liên gai.  Là loại cây bụi nhỏ cao 2 – 3m phân nhánh nhiều; gỗ màu vàng; cành có gai chẻ ba dài 1 – 2cm, mọc dưới các cụm lá.

Kết quả hình ảnh cho Chữa đau răng với cây hoàng mộc"

Lá mọc thành chùm 3 – 4 lá, có khi tới 8 lá ở một đốt. Cuống lá ngắn, phiến lá nguyên, hình mác, mép có răng cưa, to, cứng, mặt trên màu xanh lục nhạt, mặt dưới màu trắng. Hoa màu vàng, mọc thành chùm. Quả mọng, màu đỏ sau đen đen, chứa 3 – 4 hạt. Hoa tháng 5 – 7; quả tháng 10 đến tháng 2 năm sau.

Cây thường mọc hoang ở vùng rừng núi Sa Pa (Lào Cai). Thu hái thân cây và rễ cây, sau đó rửa sạch, cắt ngắn, phơi hoặc sấy khô dùng làm thuốc.

Theo kinh nghiệm của bà con vùng cao, cây  hoàng mộc thường được dùng làm thuốc chữa lỵ, đau răng, ăn uống không tiêu (dùng dưới dạng thuốc sắc, hoặc tán bột uống).

Theo nghiên cứu, trong thân và rễ cây hoàng mộc đều chứa 3 – 4% hàm lượng becberin. Hiện cây thuốc này đang được nhân rộng để dùng làm nguyên liệu chiết xuất becberin điều trị hiệu quả nhiễm khuẩn đường ruột, lỵ… an toàn lại rẻ tiền nên tại nhiều địa phương bà con dùng hạt để gieo trồng và sau 2 – 3 năm đã có thể thu hoạch.

Một số bài thuốc thường dùng:

Bài 1: Chữa đau răng: Hoàng mộc 10g, rượu đế loại cao độ 100ml. Hoàng mộc rửa sạch để ráo nước rồi cho vào lọ ngâm với rượu, ngâm trong 10 ngày. Sau đó dùng rượu thuốc chấm vào chỗ răng đau.

Bài 2: Chữa lỵ: Hoàng mộc 4g, nước 150ml, sắc uống trong ngày, có thể thêm ít đường cho dễ uống.

Bài 3: Trị các loại cam nhiệt ở trẻ: Hoàng mộc 12g, thanh đại 10g, hoa bạch cẩn 8g, hoa phù dung trắng 8g, ngũ cốc trùng 8g, lô hội 8g, bạch vu di 8g. Tất cả cho vào ấm đổ 600ml nước, sắc nhỏ lửa còn 300ml nước, chia 3 lần uống trong ngày, dùng liền 5 ngày.

Bài 4: Hỗ trợ điều trị đái tháo đường: Hoàng mộc 12g, ngũ vị tử 6g, mạch môn 8g. Tất cả đổ 600ml nước sắc uống trong ngày. 10 ngày một liệu trình.

Kết quả hình ảnh cho Chữa đau răng với cây hoàng mộc"

Bài 5: Kích thích tiêu hóa: Hoàng  mộc 6g, cho vào ấm  đổ 500ml nước, sắc còn 200ml nước, chia 2 lần uống trong ngày, dùng sau bữa ăn 15 phút. Dùng liền 5 ngày.  Hoặc có thể lấy bột hoàng mộc 10g, bột đại hoàng 20g, bột quế chi 15g. Các vị trộn đều để dùng. Mỗi ngày uống 1g với nước ấm, ngày dùng 3 lần, dùng liền 5 ngày. Lưu ý, phụ nữ có thai không được dùng.

Nguồn: suckhoedoisong.vn

Đái dầm là chứng thuộc phạm vi chứng di niệu của Đông y, thường gặp ở trẻ em từ 3 tuổi trở lên, cũng có khi gặp ở người lớn. Nguyên nhân gây đái dầm là do thận khí hư hàn không ước thúc được bàng quang, do phế khí, tỳ khí hư nhược, cũng có khi do thói quen xấu của trẻ em.

Đái dầm là chứng thuộc phạm vi chứng di niệu của Đông y, thường gặp ở trẻ em từ 3 tuổi trở lên, cũng có khi gặp ở người lớn. Nguyên nhân gây đái dầm là do thận khí hư hàn không ước thúc được bàng quang, do phế khí, tỳ khí hư nhược, cũng có khi do thói quen xấu của trẻ em. Người trẻ tuổi bị đái dầm thường do thực, người già thường do cơ thể quá suy nhược hoặc sau khi ốm nặng cơ thể không hồi phục. Sau đây là một số bài thuốc trị theo từng thể.

Đái dầm do thận khí hư hàn (hạ nguyên hư hàn): Người bệnh đái dầm khi ngủ, có khi đái 2 – 3 lần một đêm, sắc mặt trắng, sợ lạnh, chân tay lạnh, lưng gối mỏi yếu, nước tiểu trong dài, đái nhiều lần, chất lưỡi nhạt, mạch tế vô sác. Phép chữa là ôn thận cố sáp. Dùng một trong các bài:

Bài 1: tang phiêu tiêu 40g, ích trí nhân 40g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 2: tổ tang phiêu tiêu 12g, thỏ ty tử 8g, ích trí nhân 8g, phá cố chỉ 12g, đẳng sâm 12g, ba kích 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 3: thục địa 12g, sơn thù 8g, hoài sơn 12g, trạch tả 8g, đan bì 8g, phục linh 8g, ô dược 12g, ngưu tất 12g, phá cố chỉ 8g, ích trí nhân 8g, tang phiêu tiêu 8g, xương bồ 5g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 4: Tang phiêu tiêu tán: tang phiêu tiêu 12g, viễn chí 8g, xương bồ 6g, long cốt 12g, mẫu lệ 12g, đẳng sâm 16g, phục thần 12g, đương quy 8g, quy bản 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

Kết hợp châm cứu hoặc day bấm các huyệt: quan nguyên, khí hải, trung cực, bát liêu, thận du, tam âm giao, nội quan, thần môn.

Đái dầm do phế khí, tỳ khí hư (khí hư): Người bệnh đái dầm, đái nhiều lần nhưng lượng nước tiểu ít, sắc mặt trắng, người gầy, mệt mỏi, ăn kém, phân nát, tự ra mồ hôi hoặc ra mồ hôi trộm, lưỡi đạm, mạch nhu hoãn. Phép chữa là bổ khí cố sáp. Dùng một trong các bài:

Bài 1: hoài sơn 12g, mạch môn 8g, sa sâm 8g, kỷ tử 8g, đẳng sâm 12g, khiếm thực 12g, thỏ ty tử 8g, tang phiêu tiêu 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 2: Cố phù thang gia giảm: hoàng kỳ 12g, sa uyển tật lê 8g, đương quy 8g, bạch thược 8g, sơn thù 8g, thăng ma 8g, ích mẫu 8g, phục thần 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

Kết hợp châm cứu hoặc day bấm các huyệt: bách hội, quan nguyên, khí hải, tam âm giao, thận du, trung cực.

Đái dầm do can kinh uất nhiệt: Người bệnh đái dầm, nước tiểu vàng, lòng bàn tay bàn chân nóng, đêm hay nghiến răng, môi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch hoạt sác. Nếu có âm hư thì rêu lưỡi sạch, mạch tế sác. Phép chữa là sơ can thanh nhiệt nếu do can kinh có nhiệt; tư âm thanh nhiệt nếu có âm hư. Dùng một trong các bài:

Bài 1: Long đởm tả can thang gia giảm: long đởm thảo 6g, chi tử 8g, sài hồ 8g, hoàng bá 6g, tri mẫu 8g, mộc thông 8g, sinh địa 8g, cam thảo 6g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 2: Bát vị tri bá: thục địa 12g, sơn thù 8g, hoài sơn 12g, trạch tả 8g, đan bì 8g, phục linh 8g, tri mẫu 6g, hoàng bá 6g. Sắc uống ngày 1 thang.

Kết quả hình ảnh cho Bát vị tri bá"

Kết hợp châm cứu hoặc day bấm các huyệt: quan nguyên, khí hải, trung cực, tam âm giao, thận du, nội quan, thần môn.

Nguồn: suckhoedoisong.vn