Vòng tránh thai là một dụng cụ nhỏ (thường có hình chữ T) được đặt vào lòng tử cung của phụ nữ tạo nên hiệu quả tránh thai kéo dài trong nhiều năm. Hiện nay, đặt vòng tránh thai là một biện pháp tránh thai được nhiều người sử dụng vì sự an toàn, hữu hiệu, đơn giản và kinh tế.

Kết quả hình ảnh cho Vòng tránh thai là gì? Có mấy loại?"

1. Vòng tránh thai là gì?

Vòng tránh thai là một trong những phương pháp tránh thai tạm thời, thường được dùng rộng rãi ở những nước đang phát triển vì đơn giản, rẻ tiền và hiệu quả. Ở Việt Nam, vòng tránh thai Multiload và TCu 380 đang được sử dụng rộng rãi. Gần đây, vòng tránh thai nội tiết Mirena (dụng cụ tử cung có chứa nội tiết) đã xuất hiện trên thị trường.

Vòng tránh thai là một dụng cụ nhỏ (thường có hình chữ T) được đặt vào lòng tử cung của phụ nữ tạo nên hiệu quả tránh thai kéo dài trong nhiều năm. Vòng tránh thai có thể được quấn dây đồng hay không để làm tăng hiệu quả ngừa thai. Hai loại thông dụng hiện nay là vòng hình chữ T và hình cánh cung, có quấn đồng. Đuôi vòng tránh thai có hai dây nhỏ thò ra âm đạo độ 2-3 cm, giúp kiểm tra vòng còn ở đúng vị trí hay không. Hiện tại dụng cụ tử cung hiện đại nhất là loại vòng tránh thai có chứa nội tiết progestin (vòng Mirena) được phóng thích dần dần tạo hiệu quả tránh thai rất cao.

Cơ chế tác dụng chính của vòng tránh thai là gây ra phản ứng viêm tại niêm mạc tử cung, làm thay đổi về cấu trúc sinh hóa tế bào nội mạc và không tạo điều kiện thuận lợi để trứng thụ tinh làm tổ trong tử cung.

vong-tranh-thai-co-may-loai-1
Vòng tránh thai là một dụng cụ nhỏ (thường có hình chữ T) được đặt vào lòng tử cung của phụ nữ tạo nên hiệu quả tránh thai kéo dài trong nhiều năm

2. Vòng tránh thai có mấy loại?

2.1. Vòng tránh thai chữ T

Là loại dụng cụ tử cung có hình dạng hình chữ T được đặt vào tử cung để ngăn ngừa quá trình thụ tinh của tinh trùng với trứng. Đây cũng là loại vòng tránh thai được sử dụng thông dụng nhất trong đặt vòng tránh thai hiện nay, vòng có hình chữ T và hình cánh cung, có quấn đồng. Đuôi vòng có hai dây nhỏ thò ra âm đạo độ 2 – 3 cm để giúp bạn có thể kiểm tra xem vòng còn ở đúng vị trí hay không.

Ưu điểm:

  • Thời gian tác dụng của vòng tránh thai chữ T sẽ tùy thuộc vào từng loại vòng. Với vòng Tcu 380, hiệu quả tránh thai là 8 – 10 năm, còn với loại vòng Multiload hiệu quả là 5 – 6 năm. Những ngày mới đặt, chị em phụ nữ có thể cảm thấy hơi vướng víu chút ít, nhưng dần dần khi quen, cảm giác ấy cũng sẽ qua mau.
  • Ngoài tác dụng tránh thai, đặt vòng tránh thai chữ T còn giúp cải thiện tình trạng kinh nguyệt nhiều, giúp giảm tình trạng đau bụng kinh.
  • So với các loại vòng tránh thai khác, việc đặt vòng tránh thai hình chữ T sẽ có khả năng hạn chế được nguy cơ bị viêm vòi trứng.
  • Ngoài ra, biện pháp đặt vòng tránh thai cũng là cách để giúp cho quan hệ vợ chồng được “thật” hơn so với các phương pháp khác như dùng bao cao su.

Nhược điểm

  • Khi mới đặt vòng tránh thai, chị em có thể cảm thấy đau bụng, vướng víu, ra máu.
  • Vòng tránh thai có thể tác động đến chu kỳ kinh nguyệt của chị em khiến thời gian kinh nguyệt dài hơn, ra máu nhiều hơn, nữ giới đau bụng nhiều hơn trong chu kỳ…
  • Một số người có triệu chứng ra khí hư bất thường và số lượng nhiều.
  • Ngoài ra, có một số tác dụng phụ có thể gặp như đau đầu, nổi mụn trứng cá, đau lưng…
vong-tranh-thai-co-may-loai-2
Vòng tránh thai chữ T

2.2. Vòng tránh thai nội tiết

Hiện nay, so với vòng tránh thai thông thường, vòng tránh thai nội tiết có progestin được phóng thích đều đặn tạo nên hiệu quả tránh thai cao hơn.

Ưu điểm

  • Ưu điểm đầu tiên là đặt vòng tránh thai nội tiết cho hiệu quả cao đến 98 – 99%, phát huy tác dụng ngừa thai ngay lập tức và hiệu quả lâu dài từ 5 – 10 năm.
  • Biện pháp đặt vòng tránh thai nội tiết rất an toàn, không làm ảnh hưởng đến khả năng thụ thai và sinh sản, chị em phụ nữ có thể lấy vòng ra bất cứ lúc nào để mang thai, sinh nở khi có nhu cầu.
  • Vòng tránh thai nội tiết cũng có thể làm giảm đau bụng kinh hay các triệu chứng của lạc nội mạc tử cung như đau vùng chậu, xuất huyết bất thường.
  • Mirena ngoài tác dụng ngừa thai còn được coi như là một phương pháp điều trị hiệu quả những trường hợp rong kinh cơ năng liên quan đến nội tiết, và những trường hợp rong kinh do u xơ tử cung, hay lạc nội mạc tử cung.

Nhược điểm:

  • Tuy nhiên nhược điểm của vòng tránh thai nội tiết là giá của vòng tránh thai nội tiết là khá cao so với mặt bằng chung.
  • Vòng tránh thai nội tiết có thể gây một số tác dụng phụ: Bên cạnh những nhược điểm trên, đặt vòng tránh thai nội tiết còn tồn tại các tác dụng phụ như: nhức đầu, buồn nôn, đau tức ngực, nổi mụn trứng cá… Các triệu chứng sau khi đặt vòng tránh thai nội tiết chỉ thoáng qua và không có gì đáng lo lắng.

Vòng tránh thai là một phương pháp ngừa thai hiệu quả cao và lâu dài, đồng thời được sử dụng như là một phương pháp điều trị duy trì trong một số trường hợp. Tuy nhiên, giá thành của phương pháp này vẫn còn khá cao so với những phương pháp tránh thai khác, đối tượng sử dụng thường là những người có thu nhập cao. Do đó, trước khi quyết định chọn lựa một phương pháp ngừa thai nào thì việc cân nhắc sự phù hợp về giá thành, nhu cầu và tính hiệu quả của phương pháp đó rất cần thiết.

Nguồn: vinmec.com

Trong vòng hai năm sau khi sinh, phụ nữ không nên mang thai trở lại để tránh ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ và con. Điều này đồng nghĩa với việc các bà mẹ phải sử dụng biện pháp tránh thai sau sinh. Nhưng tránh thai như thế nào để an toàn toàn và hiệu quả? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho chúng ta những kiến thức bổ ích về các phương pháp tránh thai sau sinh.

1. Thời điểm nào cần sử dụng các biện pháp tránh thai sau sinh?

Phụ nữ sau khi sinh nên kiêng quan hệ vợ chồng trong khoảng 6 tuần đầu vì đây là khoảng thời gian giúp tử cung hồi phục, tầng sinh môn lành lại và đặc biệt là để âm đạo ra sản dịch. Nếu bạn đẻ mổ, thời gian hồi phục vết mổ đường bụng sẽ lâu hơn, thời gian kiêng cữ nên từ 2 tháng trở lên.

Ngay khi bắt đầu quan hệ trở lại, phụ nữ cũng nên sử dụng các biện pháp tránh thai sau sinh. Và cần lưu ý, dù chưa có kinh nguyệt lại thì vẫn cần dùng biện pháp tránh thai. Kinh nguyệt là biểu hiện của chức năng rụng trứng đã được phục hồi, tuy nhiên lần rụng trứng đầu tiên không nhất thiết là phải sau khi xuất hiện kinh nguyệt lần đầu, mà có thể là trước khi kinh nguyệt xuất hiện. Vì vậy để đảm bảo không bị “dính bầu” khi chưa có kế hoạch, phụ nữ nên áp dụng tránh thai ngay khi quan hệ trở lại.

2. Tại sao nên sử dụng biện pháp tránh thai sau sinh?

Tránh thai sau sinh sẽ giúp phụ nữ chủ động trong việc sinh đẻ của mình như chủ động trong thời gian sinh đẻ, khoảng cách cũng như số lượng con sinh ra. Các biện pháp tránh thai giúp các mẹ tránh được những tai biến sản khoa và không bị các bệnh lây truyền qua đường tình dục. Nhờ việc không sinh con quá dày, đặc biệt khi người mẹ chưa thực sự phục hồi sức khỏe sau lần sinh nở trước nên sẽ hạn chế được các tai biến cho bà mẹ và thai nhi.

3. Các biện pháp tránh thai sau sinh

Hiện nay với khoa học tiên tiến có rất nhiều các biện pháp tránh thai khác nhau khiến cho các mẹ có nhiều sự lựa chọn hơn. Dưới đây là các ưu, nhược điểm và các tác dụng phụ của một số phương pháp các mẹ có thể tham khảo

3.1. Bao cao su

Bao cao su hay bao dương vật, được trùm lên dương vật đã cương cứng và chăn tinh dịch không cho thâm nhập vào âm đạo phụ nữ, từ đó ngăn cản sự thụ thai. Đây là phương pháp tránh thai phổ biến nhất và hiệu quả nhất hiện nay. Với phương pháp này không những ngăn chặn được sự có thai ngoài ý muốn đồng thời tránh được lây nhiễm các bệnh qua đường tình dục. Hiện nay có cả bao cao su cho nữ giới nên chị em phụ nữ có thể chủ động sử dụng khi cần.

Các biện pháp tránh thai sau sinh phổ biến
Sử dụng bao cao su có thể ngừa được một số bệnh lây qua đường tình dục.

Ưu điểm của phương pháp

  • Không gây tác dụng phụ như khi sử dụng thuốc
  • Hiệu quả sử dụng khoảng 98%
  • Khá tiện dụng, người sử dụng có thể sử dụng bất cứ khi nào cần thiết
  • Phù hợp với mọi độ tuổi, mọi loại tình dục
  • Là phương pháp ngừa thai duy nhất có thể ngừa được một số bệnh lây qua đường tình dục.

Nhược điểm của phương pháp

  • Một số người nhạy cảm với cao su thì có thể bị dị ứng cao su
  • Một số người có thể không thích sử dụng bao cao su vì cảm thấy không thoải mái.

Bao cao su cần được bảo quản đúng cách, tránh nơi nóng, ẩm, ánh sáng mặt trời trực tiếp. Thời gian bảo quản trên 3 năm có thể làm giảm chất lượng bao, khiến bao dễ bị oxi hóa, dễ rách. Do đó, cần lưu ý khi mua bao cao su, cần lựa chọn những nhãn hàng nổi tiếng, uy tín. Trước khi mua, cần chú ý đến hạn sử dụng của bao, kiểm tra xem bao có còn nguyên vẹn không.

3.2. Cho con bú

Đây là phương pháp tránh thai tự nhiên từ xưa. Khi người mẹ cho con bú làm tăng nồng độ prolactin trong máu, lúc này sẽ ngăn chặn sự rụng trứng. Vì vậy phụ nữ sẽ khó mang thai hơn.

Các biện pháp tránh thai sau sinh phổ biến
Phụ nữ cho con bú hoàn toàn sẽ giúp ngừa thai trong khoảng thời gian 6 tháng sau sinh.

Ưu điểm của phương pháp

  • Đây là phương pháp tránh thai tự nhiên hoàn toàn không tốn chi phí
  • Hoàn toàn không có nguy cơ cũng như gây tác dụng phụ. Vì vậy không gây hại cho sức khỏe cho các chị em phụ nữ.

Nhược điểm của phương pháp

  • Chỉ có thể áp dụng với các mẹ trong 6 tháng đầu sau khi sinh
  • Các mẹ phải cho con bú thường xuyên hoàn toàn bằng sữa mẹ
  • Chỉ có thể áp dụng khi người mẹ chưa có kinh trở lại vì khi có kinh người mẹ có thể thụ thai bất cứ lúc nào.

3.3. Tránh thai bằng cách tính ngày rụng trứng

Vòng kinh của chu kỳ kinh nguyệt phụ nữ thường từ 28 – 32 ngày. Khi đó ngày rụng trứng sẽ rơi vào khoảng ngày thứ 14 – 15 của chu kỳ. Dựa vào ngày rụng trứng, có 3 thời điểm mà tỉ lệ thụ thai khác nhau.

Thời điểm an toàn tương đối là thời điểm bắt đầu từ ngày đầu tiên hành kinh đến ngày thứ 7 của chu kì. Ở thời điểm này, trứng sắp rụng, trong khi tinh trùng lại có thể sống trong cơ thể của người phụ nữ từ 2 – 3 ngày và nếu trứng rụng sớm thì việc thụ thai vẫn có thể xảy ra. Do đó, việc tránh thai trong thời điểm này chỉ mang tính tương đối.

Thời điểm thụ thai cao là khoảng thời gian bắt đầu từ ngày thứ 8, ngày thứ 18 của chu kì. Đây là thời điểm dễ thụ thai nhất bởi đây là thời gian trứng bắt đầu rụng, nếu quan hệ tình dục mà không áp dụng bất kỳ một biện pháp tránh thai nào thì tỷ lệ thụ thai và mang thai lớn hơn 90%.

Thời điểm an toàn tuyệt đối là thời điểm được tính từ ngày thứ 18 của chu kỳ kinh nguyệt cho đến ngày đầu tiên của kỳ kinh tiếp theo. Thời điểm này do trứng đang trong quá trình phân hủy, chuẩn bị cho kỳ kinh nguyệt sắp tới, nên khả năng thụ thai sẽ không xảy ra. Tuy nhiên, bạn gái vẫn có thể mang thai ngoài ý muốn trong thời điểm này là do có thể trứng đôi bị rụng nhưng không cùng một thời điểm.

Các biện pháp tránh thai sau sinh phổ biến
Tránh thai bằng cách tính ngày rụng trứng

Ưu điểm của phương pháp

  • Là một trong những biện pháp tránh thai tự nhiên, phổ biến, dễ áp dụng, không tốn kém.
  • Có thể áp dụng lâu dài, không hạn chế thời gian
  • Không ảnh hưởng đến sức khỏe và khả năng sinh sản của phụ nữ.

Nhược điểm của phương pháp

  • Chỉ hiệu quả cao với những người có chu kỳ kinh nguyệt đều đặn. Không có hiệu quả đối với trường hợp kinh nguyệt không đều.

3.4. Phương pháp đặt vòng tránh thai

Đặt vòng tránh thai hay dụng cụ tử cung là một dụng cụ nhỏ hình chữ T được đặt vào trong lòng tử cung với mục đích ngăn không cho trứng và tinh trùng gặp nhau. Có 2 loại dụng cụ tử cung gồm dụng cụ tử cung có nội tiết phóng thích ra một lượng progestin, có thời hạn sử dụng từ 3 đến 5 năm. Còn dụng cụ tử cung chứa đồng phóng thích một lượng đồng vào trong tử cung, có thời hạn sử dụng trên 10 năm.

Nhưng lưu ý phụ nữ sau khi sinh thường muốn sử dụng biện pháp tránh thai này cần chờ khoảng 4-6 tuần để tử cung hồi phục trở lại, chưa quan hệ tình dục sau sinh có thể đặt vòng hoặc đặt ngay khi kinh nguyệt xuất hiện trở lại.

Các biện pháp tránh thai sau sinh phổ biến
Đặt vòng tránh thai là phương pháp tránh thai có thể phục hồi, nghĩa là khi lấy vòng ra thì lại có thể có thai

Với chị em sinh mổ, chỉ nên đặt vòng tránh thai khi không dùng được các biện pháp tránh thai khác. Bạn sẽ phải chờ hơn 12 tuần sau sinh và sau khi có chu kỳ kinh đầu tiên sau sinh mổ mới đặt vòng. Đây là thời điểm tử cung đã hồi phục hoàn toàn.

Ưu điểm của phương pháp

  • Đơn giản, rẻ tiền
  • Hiệu quả khá cao tới 98%
  • Thời gian tránh thai từ 5-10 năm.
  • Không gây đau, không ảnh hưởng tới sức khỏe cũng như đời sống tình dục.
  • Các chị em phụ nữ có thể chủ động trong việc đặt và tháo vòng
  • Có thể dễ dàng có thai lại sau khi tháo vòng tránh thai

Nhược điểm của phương pháp

  • Không phòng tránh được các bệnh lây qua đường tình dục.
  • Có thể gây rong huyết trong một vài chu kỳ đầu
  • Một vài trường hợp đặt vòng tránh thai sẽ thấy đau lưng, đau co thắt cổ tử cung.
  • Với chị em không hợp vòng tránh thai thì vòng tránh thai có thể gây viêm nhiễm phụ khoa.
  • Một số trường hợp không nên đặt vòng tránh thai : Khi nghi ngờ có thai, bị viêm nhiễm đường sinh dục, bị viêm niêm mạc tử cung sau sinh, bị bệnh ác tính đường sinh dục. Việc đặt vòng tránh thai khiến cho các vấn đề trên trở nên nghiêm trọng hơn.

3.5. Phương pháp dùng thuốc tránh thai

Có hai loại thuốc tránh thai là tránh thai hàng ngày và tránh thai khẩn cấp.

Thuốc tránh thai hàng ngày là loại thuốc tránh thai phổ biến. Phụ nữ sau sinh nên dùng thuốc tránh thai chỉ chứa thành phần progestin. Mỗi ngày, phải uống thuốc vào chính xác một giờ để duy trì hormone cần thiết trong cơ thể ngăn rụng trứng. Ngoài ra thuốc còn làm mỏng niêm mạc tử cung để trứng có thụ tinh cũng không làm tổ được. Thêm nữa, thuốc còn làm đặc chất dịch nút cổ tử cung để chống tinh trùng đi qua và làm giảm sự di chuyển của tinh trùng trong ống dẫn trứng.

Thuốc tránh thai khẩn cấp được dùng trong trường hợp nam nữ mới quan hệ tình dục nhưng không sử dụng bất kỳ biện pháp tránh thai an toàn nào. Thuốc tránh thai khẩn cấp hoạt động như thuốc tránh thai hàng ngày nhưng nó có hàm lượng kích thích tố progestin cao hơn nhiều lần so với viên tránh thai hàng ngày nên nó có tác dụng ngăn cản sự rụng trứng ngay lập tức để tránh việc thụ thai.

Các biện pháp tránh thai sau sinh phổ biến
Biện pháp sử dụng thuốc tránh thai hàng ngày ( bên trái), khẩn cấp ( bên phải)

Ưu điểm của phương pháp

  • Không ảnh hưởng đến hoạt động tình dục.
  • Thuốc giúp giảm lượng máu kinh hay gây không ra kinh.

Nhược điểm của phương pháp

  • Phương pháp dùng thuốc tránh thai gây bất tiện hơn các phương pháp tránh thai khác do phải uống hàng ngày và đúng giờ ( Đối với thuốc tránh thai hàng ngày) và uống trong vòng 72h sau khi quan hệ ( Với thuốc tránh thai khẩn cấp )
  • Sử dụng thuốc ngừa thai chỉ có progestin có thể gặp những tác dụng phụ như đau đầu, nôn ói và đau ngực, tăng cân, giảm cân…
  • Không sử dụng với những người đang bị ung thư vú, có tiền sử ung thư vú, hay đang bị một số bệnh nội khoa.
  • Không ngăn chặn được thai ngoài tử cung

3.6. Que cấy tránh thai

Que cấy ngừa thai dẻo có kích thước cỡ bằng que diêm, được cấy dưới da cánh tay của chị em sau sinh. Que cấy phóng thích progestin vào cơ thể ngăn cản sự rụng trứng và có thể sử dụng đến 3 năm.

Các biện pháp tránh thai sau sinh phổ biến
Tránh thai bằng phương pháp que cấy tránh thai

Ưu điểm của phương pháp

  • Hiệu quả tránh thai cao tới 99.9%
  • Có thể có hiệu phương pháp tránh thai khác quả trong 3 năm
  • Khả năng có thai trở lại nhanh chóng
  • Không ảnh hưởng tới sức khỏe, đời sống tình dục
  • Không phải bổ sung thêm các phương pháp tránh thai khác
  • Sử dụng được cho mẹ cho con bú, người u xơ tử cung, mắc bệnh tim mạch…

Nhược điểm của phương pháp

  • Khi sử dụng que cấy có thể gặp 1 vài tác dụng phụ như đau đầu, chóng mặt, căng ngực, mụn trứng cá, khô âm đạo…
  • Phản ứng phụ khác như rong kinh, nhiều trường hợp sau 1 năm thường gây vô kinh.

Tuy nhiên, để sử dụng biện pháp cấy que tránh thai một cách an toàn và hiệu quả, tốt nhất chị em nên tới những cơ sở y tế, địa chỉ uy tín để được các bác sĩ kiểm tra, tư vấn xem mình có phù hợp hay không, tránh những tác dụng phụ không mong muốn xảy ra

3.7. Thuốc triệt tinh trùng

Thuốc diệt tinh trùng có nhiều dạng bào chế như kem, gel, bọt, phim và thuốc đạn.Thuốc được đặt vào sâu âm đạo, gần cổ tử cung. Thành phần có chứa nonoxynol-9, một hóa chất có khả năng tiêu diệt tinh trùng.

Ưu điểm của phương pháp: Phương pháp này khá tiện lợi, ít tốn kém và dễ sử dụng

Nhược điểm của phương pháp

  • Hiệu quả tránh thai không cao nếu không kết hợp với các phương pháp tránh thai khác
  • Dùng thuốc lâu dài dễ gây kích ứng
  • Không phòng tránh được các bệnh lây nhiễm qua đường sinh dục.

3.8. Phương pháp triệt sản

Đây là phương pháp ngừa thai vĩnh viễn. Triệt sản ở nữ được thực hiện bằng cách làm tắc ống dẫn trứng. Triệt sản ở nam được thực hiện bằng cách cắt ống dẫn tinh. Cần khoảng 2 đến 4 tháng để không còn tinh trùng sau khi cắt ống dẫn tinh.

Các biện pháp tránh thai sau sinh phổ biến
Phương pháp triệt sản nữ ( bên trái) và triệt sản nam (bên phải)

Ưu điểm của phương pháp

  • Hiệu quả tránh thai hoàn toàn
  • Thực hiện thủ thuật đơn giản, an toàn, không ảnh hưởng đến sức khỏe.

Nhược điểm của phương pháp: Không thể có thai lại.

Bên cạnh đó, cũng giống như phương pháp cấy que tránh thai, bạn cần đến bệnh viện hoặc các cơ sở y tế uy tín để thực hiện thủ thuật này để tránh những tác dụng không mong muốn.

Mỗi phương pháp tránh thai đều có những ưu và nhược điểm nhất định vì vậy một phương pháp có thể phù hợp với người này nhưng sẽ không phù hợp với người khác. Tùy tình trạng sức khỏe, hoàn cảnh của mỗi người mà nên lựa chọn phương pháp tránh thai sau sinh phù hợp nhất.

Khi sử dụng, nếu thấy có biểu hiện của tác dụng phụ kéo dài hoặc có nhiều dấu hiệu bất thường trong cơ thể như dị ứng da “vùng kín” (nổi mẩn ngứa, mụn nước đỏ, ngứa ngáy, nghiêm trọng hơn có thể gây tim đập nhanh, mệt mỏi và không thể”giao ban”…), “vùng kín” khô hạn (do thuốc ngừa thai gây ức chế rụng trứng và ảnh hưởng đến khả năng hình thành hormone sinh dục tự nhiên), đau nửa đầu, thay đổi tâm tính trầm trọng, ra máu kinh nguyệt bất thường, vv… thì bạn nên chú ý theo dõi và đi khám để được tư vấn lựa chọn biện pháp tránh thai khác tốt hơn, tránh để lâu gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe.

Ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ được các công ty phần mềm không ngừng phát triển, đã có nhiều sản phẩm ứng dụng AI được giới thiệu trên thị trường, từ các ứng dụng giúp tự giữ gìn sức khoẻ cho đến các ứng dụng tại các cơ sở y tế trong chẩn đoán, ra quyết định, điều trị, cho đến các sản phẩm chăm sóc cuối đời, nghiên cứu khoa học và đào tạo.

AI và các ứng dụng trên nhiều phạm vi khác nhau trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ 

Dưới đây là tóm lược các sản phẩm ứng dụng AI trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ qua chuyên đề “ Why AI and robotics will define New Health” (PcW, 2017).

Ứng dụng AI trong giữ gìn sức khoẻ

Một trong những lợi ích tiềm năng lớn nhất của AI là giúp mọi người khỏe mạnh để họ không cần gặp bác sĩ, hoặc ít nhất là không thường xuyên gặp bác sĩ. Việc sử dụng AI và Internet of Medical Things (IoMT) trong các ứng dụng sức khỏe đã giúp mọi người quản lý chăm sóc sức khỏe của chính họ và giữ cho bản thân khỏe mạnh thông qua cuộc sống lành mạnh hơn.

Ví dụ, đai thông minh – Welt có cơ chế tích hợp để cảnh báo người đó khi họ ăn quá nhiều. Nó dựa vào một cảm biến từ tính để theo dõi kích thước và độ căng của chất thải để cảnh báo cho người đeo đã ăn quá mức. Hơn nữa, IBM đã công bố ba quan hệ đối tác tập trung vào người tiêu dùng mới, một trong số đó là với “Under Armour”, người sẽ sử dụng Watson để cung cấp năng lượng cho hệ thống huấn luyện nhận thức.

Các ứng dụng này và các ứng dụng khác đều khuyến khích các cá nhân và giúp quản lý một cách chủ động lối sống lành mạnh hơn. Ngoài ra, AI tăng khả năng cho các chuyên gia chăm sóc sức khỏe hiểu rõ hơn các mô hình và nhu cầu hàng ngày của những người họ chăm sóc và qua đó, họ có thể cung cấp phản hồi, hướng dẫn và hỗ trợ tốt hơn việc giữ sức khỏe.

Ứng dụng AI trong các apps trên điện thoại thông minh giúp giữ gìn sức khoẻ 

Ứng dụng AI trong phát hiện bệnh sớm

AI đã được sử dụng để phát hiện sớm các bệnh, như ung thư. Theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, có 12,1 triệu lần chụp nhũ ảnh được thực hiện hàng năm ở Mỹ, nhưng một tỷ lệ cao trong số các hình chụp nhũ ảnh này cho kết quả sai, dẫn đến 1 trong 2 phụ nữ khỏe mạnh được thông báo rằng họ bị ung thư. Việc sử dụng AI cho phép xem xét và dịch thuật chụp quang tuyến vú nhanh hơn 30 lần với độ chính xác 99%, giảm chỉ định sinh thiết không cần thiết cũng như làm giảm sự không chắc chắn và căng thẳng của chẩn đoán sai.

Sự phổ biến của thiết bị đeo tay người tiêu dùng và các thiết bị y tế khác kết hợp với AI cũng đang được áp dụng để giám sát bệnh tim mạch giai đoạn đầu, cho phép các bác sĩ và những người chăm sóc khác theo dõi tốt hơn và phát hiện các giai đoạn có khả năng đe dọa đến tính mạng ở giai đoạn sớm hơn, có thể điều trị được.

Microsoft cũng đang phát triển các máy tính được lập trình sử dụng ở cấp độ phân tử để bắt đầu chiến đấu với các tế bào ung thư ngay khi chúng được phát hiện.

Ứng dụng AI trong các thiết bị đeo để phát hiện bệnh sớm

Ứng dụng AI trong chẩn đoán bệnh

Ước tính có đến 80% dữ liệu sức khỏe là vô hình đối với các hệ thống hiện tại bởi do các hồ sơ sức khoẻ không được cấu trúc. “IBM Watson Watson for Health” sử dụng công nghệ nhận thức để giúp các cơ sở chăm sóc sức khỏe mở khóa số lượng lớn dữ liệu sức khỏe và gia tăng sức mạnh chẩn đoán. Watson cũng có thể xem xét và lưu trữ nhiều thông tin y tế hơn – mọi tạp chí y tế, nghiên cứu trường hợp điều trị trên toàn thế giới – nhanh hơn theo cấp số nhân so với bất kỳ ai.

Và không chỉ lưu trữ dữ liệu, mà nó có khả năng tìm thấy ý nghĩa trong đó. Không giống như con người, các quyết định của nó đều dựa trên bằng chứng và không có sự thiên vị về nhận thức hoặc sự tự tin thái quá, cho phép phân tích nhanh chóng và giảm đáng kể thậm chí loại bỏ các chẩn đoán sai.

“Google’s DeepMind Health” đang hợp tác với các bác sĩ lâm sàng, các nhà nghiên cứu và người bệnh để giải quyết các vấn đề chăm sóc sức khỏe trong thế giới thực. Công nghệ này kết hợp học máy và hệ thống khoa học thần kinh để xây dựng các thuật toán học tập đa năng mạnh mẽ với các mạng lưới thần kinh bắt chước bộ não của con người.

Ứng dụng AI trong bệnh án điện tử để chẩn đoán bệnh

Ứng dụng AI trong hỗ trợ ra quyết định

Cải thiện chăm sóc sức khoẻ đòi hỏi sự liên kết của việc phân tích dữ liệu trên cơ sở diện rộng và ra các quyết định phù hợp và kịp thời, và phân tích dự đoán có thể hỗ trợ cho việc ra quyết định lâm sàng và hành động.

Sử dụng hệ thống nhận dạng mô hình dựa trên động lực để xác định bệnh nhân có nguy cơ mắc bệnh – hoặc nguy cơ xấu đi do lối sống, môi trường, giải trình gen hoặc các yếu tố khác – là một lĩnh vực mà AI đang bắt đầu tham gia vào. Ví dụ: trong một phần mở rộng và ứng dụng AI, “PwC’s BodylogicalTM” nắm bắt các bài học về mô hình cơ học để số hoá sinh lý của cơ thể con người. Điều này cho phép mô phỏng thực tế để dự đoán sự tiến triển của các bệnh mãn tính trong tương lai dựa trên các hành động và can thiệp của ngày hôm nay.

Những mô phỏng này giúp các công ty dược phẩm, nhà cung cấp dịch vụ sức khoẻ, người trả tiền, người sử dụng lao động, nhà nghiên cứu và người tiêu dùng hiểu rõ hơn về cách lựa chọn cuộc sống hàng ngày và phương pháp trị liệu ảnh hưởng đến từng cá thể hoặc kết quả sức khỏe dân số và chi phí liên quan.

Ứng dụng AI làm nền tảng phân tích hỗ trợ ra quyết định 

Ứng dụng AI trong điều trị

Ngoài việc quét các hồ sơ sức khỏe để giúp các nhà cung cấp xác định các cá nhân mắc bệnh mãn tính có nguy cơ mắc bệnh bất lợi, AI có thể giúp các bác sĩ lâm sàng tiếp cận toàn diện hơn để quản lý bệnh, phối hợp các kế hoạch chăm sóc tốt hơn và giúp người bệnh quản lý tốt hơn và tuân thủ lâu dài chương trình điều trị.

“AiCure” đã xây dựng một ứng dụng để giúp người bệnh mạn tính tuân thủ việc uống thuốc. Ứng dụng này sử dụng một hệ thống nhận dạng hình ảnh để xác định khuôn mặt của bệnh nhân, loại thuốc họ dùng và xác nhận việc uống thuốc. Dữ liệu sau đó được gửi lại cho nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc hoặc cho một công ty dược phẩm đang tiến hành thử nghiệm lâm sàng.

Robot đã được sử dụng trong y học trong thời gian hơn 30 năm. Từ máy được lập trình đầu tiên (PUMA), được sử dụng trong phẫu thuật tiết niệu vào những năm 1980, cho đến “robot da Vinci”, hệ thống robot được sử dụng rộng rãi nhất ngày nay, được phát triển để thực hiện một loạt các nhiệm vụ và chức năng.

Ngày nay, robot đã phát triển mạnh mẽ, từ robot phòng xét nghiệm đơn giản đến robot phẫu thuật rất phức tạp có thể hỗ trợ bác sĩ phẫu thuật người hoặc tự thực hiện các thao tác. Ngoài phẫu thuật, robot còn được sử dụng trong bệnh viện và phòng xét nghiệm để thực hiện các nhiệm vụ lặp đi lặp lại, và cả trong phục hồi chức năng, vật lý trị liệu và hỗ trợ người bệnh mạn tính. “RoBear” là một robot chăm sóc điều dưỡng, có thể nâng và di chuyển người bệnh ra khỏi giường để ngồi vào xe lăn, giúp người bệnh đứng dậy, và thậm chí xoay bệnh nhân trên giường để ngăn chặn loét do nằm.

Ứng dụng AI và Robotics trong điều trị

Ứng dụng AI trong chăm sóc cuối đời

Con người ngày nay đang sống lâu hơn nhiều so với các thế hệ trước và khi gần đến cuối đời, con người sẽ chết theo một cách khác và chậm hơn, từ các tình trạng như mất trí nhớ, suy tim và loãng xương.

Robot có khả năng cách mạng hóa kết thúc chăm sóc cuộc sống, giúp mọi người duy trì sự độc lập lâu hơn, giảm nhu cầu nhập viện, người chăm sóc và nhà chăm sóc bằng cách thực hiện các công việc thường ngày như lấy dấu hiệu sinh tồn và nhắc nhở dùng thuốc. AI kết hợp với những tiến bộ mới phép robot tương tác xã hội giúp cho người già giải quyết các vấn đề cô đơn trong cuộc sống.

“Robot Kompai” nói chuyện, hiểu lời nói, nhắc nhở con người về các cuộc họp, theo dõi danh sách mua sắm và chơi nhạc. Được phát triển để hỗ trợ người già tại nhà riêng của họ, có thể theo dõi tình trạng té ngã và các thông số sức khỏe khác, đưa ra cảnh báo và kết nối trực tuyến với các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe, bạn bè và gia đình.

Ứng dụng AI và Robotics trong chăm sóc cuối đời 

Ứng dụng AI trong nghiên cứu khoa học

Theo Hiệp hội nghiên cứu y sinh California, phải mất trung bình 12 năm để một loại thuốc đi từ phòng thí nghiệm nghiên cứu đến bệnh nhân. Chỉ năm trong số 5.000, hoặc 1% trong số các loại thuốc bắt đầu thử nghiệm tiền lâm sàng từng được đưa vào thử nghiệm ở người và chỉ 1/5 mới được chấp thuận cho sử dụng của con người.

Trung tâm Công nghệ tại Đại học Johns Hopkins đã ra mắt ứng dụng AI trong chế tạo thuôc điều trị ung thư, Parkinson, Alzheimer và các bệnh lão hóa khác.

Ứng dụng AI trong nghiên cứu khoa học

Ứng dụng AI trong đào tạo

Và đào tạo có thể được thực hiện bất cứ nơi nào với AI được nhúng trên điện thoại thông minh, như có thể học ngay khi gặp các tình huống khó khăn trong phòng khám hoặc trong khi đi du lịch.

Cho đến nay, các công nghệ mới đã được sử dụng trong đào tạo là thông qua thực tế ảo (VR). Kết hợp VR với AI sẽ mang đến cơ hội thuận lợi trong đào tạo kỹ năng cho thực tập sinh theo mục tiêu.

AI và robot đang vẽ lại bức tranh chăm sóc sức khỏe. Làn sóng đổi mới đang được thúc đẩy bởi những công nghệ này không chỉ thay đổi việc ra quyết định lâm sàng, theo dõi và chăm sóc bệnh nhân và hỗ trợ phẫu thuật mà còn thay đổi về cơ bản cách thức tiếp cận chăm sóc sức khỏe cho dân số, tập trung vào việc tích hợp phòng ngừa và giữ gìn sức khỏe vào các hệ thống y tế hướng tới thời điểm mọi người sẽ chủ động hơn với các thầy thuốc về sức khỏe của họ.

SỞ Y TẾ TP.HCM

, thuật ngữ tiếng Anh là Artificial Intelligence – AI, là một công nghệ máy tính đang phát triển nhanh chóng đã bắt đầu được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực y tế để cải thiện trình độ chuyên môn và hiệu quả công việc lâm sàng.

Tại các nước đang phát triển trên thế giới vẫn còn sự bất bình đẳng giữa các dịch vụ y tế ở thành thị và nông thôn, trong đó sự thiếu hụt bác sĩ là nguyên nhân chính. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc áp dụng các kỹ thuật y tế hỗ trợ máy tính hoặc AI có thể cải thiện kết quả chăm sóc sức khỏe ở khu vực nông thôn của các nước đang phát triển.

Kết quả hình ảnh cho Tìm hiểu ứng dụng “Trí tuệ nhân tạo” trong y tế"

Dưới đây là tóm lược những lợi ích của công nghệ AI trong y tế qua bài viết của Jonathan Guo và Bin Li với chuyên đề “The Application of Medical Artificial Intelligence Technology in Rural Areas of Developing Countries” được đăng trên Tạp chí Health Equity, vol 2.1, 2018:

AI trong ra quyết định lâm sàng:

Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ, lượng thông tin mới từ các công trình nghiên cứu ngày càng nhiều và nhanh hơn. Hiện nay, lượng thông tin y khoa đã tăng gấp đôi cứ sau mỗi 3 năm. Người ta ước tính rằng nếu một bác sĩ muốn cập nhật toàn bộ thông tin y khoa thì phải đọc 29 giờ mỗi ngày. Ngoài ra, nguồn dữ liệu lớn (big data), bao gồm các dữ liệu từ hồ sơ sức khoẻ điện tử (EHR), các dữ liệu “omic” – dữ liệu về di truyền học (genomics), dữ liệu về chuyển hóa (metabolomics) và dữ liệu về protein (proteomics), và dữ liệu về xã hội học và lối sống là những nguồn dữ liệu sẽ không có ích nếu không được phân tích toàn diện. 

Giải pháp duy nhất để có thể tiếp cận và sử dụng khối lượng thông tin khổng lồ trong lĩnh vực y tế đó là sử dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence – AI). IBM Watson là một trong những hệ thống hàng đầu hỗ trợ chăm sóc sức khỏe bằng AI, giúp các bác sĩ đưa ra quyết định hiệu quả. Với khả năng máy học (machine learning) và khả năng xử lý ngôn ngữ tự nhiên, hệ thống này giúp các bác sĩ xem xét hồ sơ sức khoẻ điện tử của bệnh nhân và cập nhật thông tin hướng dẫn điều trị từ các công trình nghiên cứu y khoa.

Một nghiên cứu mù đôi đã so sánh các quyết định của hội đồng các chuyên gia ung thư với quyết định của trí tuệ nhân tạo từ hệ thống ung thư Watson. Kết quả cho thấy 90% các khuyến nghị mà hệ thống đưa ra là phù hợp với các khuyến nghị của hội đồng các chuyên gia, nhưng hệ thống chỉ mất 40 giây để hoàn tất quy trình.

Kết quả hình ảnh cho Tìm hiểu ứng dụng “Trí tuệ nhân tạo” trong y tế"

AI trong hồ sơ sức khoẻ điện tử:

Năm 2009, Bộ Y tế Hoa Kỳ bắt đầu khuyến khích áp dụng EHRs. Tuy nhiên, quá trình thực hiện đã gặp nhiều thách thức, các rào cản chính bao gồm sự hài lòng thấp của nhân viên y tế với hệ thống EHR, nhất là các vấn đề về khả năng tương tác và độ trễ trong thực hành hồ sơ sức khoẻ điện tử, nhất là tại các cơ sở chăm sóc ban đầu.

Hiện nay, EHR đã trở thành một trong những công việc tiêu tốn nhiều thời gian nhất của nhân viên y tế tại  các cơ sở chăm sóc sức khỏe. Công nghệ AI hứa hẹn có thể giúp các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe thu thập, lưu trữ, định dạng lại và theo dõi dữ liệu lâm sàng, cũng như các kế hoạch và đánh giá cá nhân hóa.

AI trong chẩn đoán:

Lỗi chẩn đoán là một mối đe dọa nghiêm trọng đối với chất lượng và an toàn trong chăm sóc sức khỏe. Tại Mỹ, ước tính tỷ lệ lỗi chẩn đoán ngoại trú là 5,08% tương đương 12 triệu người mỗi năm. Khoảng một nửa trong số các lỗi này là có khả năng gây hại. Công nghệ AI đã được sử dụng để cải thiện chất lượng chẩn đoán, đặc biệt là trong X quang. AI dựa trên nguồn dữ liệu 129.450 hình ảnh lâm sàng để chẩn đoán bệnh ngoài da, kết quả đã chứng minh rằng hệ thống này có thể phân loại ung thư da ở mức tương đương với các bác sĩ da liễu.

Kết quả hình ảnh cho Tìm hiểu ứng dụng “Trí tuệ nhân tạo” trong y tế"

Một thuật toán dựa trên hình ảnh cộng hưởng từ của chuyển động tim cho phép dự đoán chính xác kết quả bệnh nhân bị tăng áp phổi; một phương pháp phân loại nhịp tự động trong phân tích điện tâm đồ liên tục (ECGs) ở những bệnh nhân mắc bệnh nghiêm trọng. Một nghiên cứu khác đã xem xét các kết quả đầy hứa hẹn sử dụng AI trong hình ảnh đột quỵ và cho rằng công nghệ AI có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc quản lý bệnh nhân đột quỵ.

AI trong robots y học:

Các ứng dụng của công nghệ AI y tế cũng bao gồm các robot và thiết bị y tế hỗ trợ. Ví dụ, robot điện thoại có thể tạo điều kiện giao tiếp giữa bệnh nhân với các chuyên gia y tế; thiết bị đi bộ hỗ trợ có thể giúp điều phối đi, đứng hoặc ngồi; và robot giống như động vật có thể giao tiếp và xác định bệnh nhân. Robot cũng có thể được sử dụng trong phẫu thuật với tư cách là trợ lý bác sĩ phẫu thuật, hệ thống phẫu thuật da Vinci là một trong những hệ thống phẫu thuật robot được sử dụng phổ biến nhất.

AI trong y học cá thể:

Y học cá thể (Personized medicine) là một mô hình chăm sóc sức khỏe mới, trong đó việc điều trị và phòng ngừa bệnh dựa trên các điều kiện cá nhân, bao gồm thông tin di truyền, đặc điểm tâm lý xã hội, môi trường và lối sống. Tất cả thông tin này sẽ tạo ra một lượng dữ liệu khổng lồ, chỉ có thể được phân tích và tích hợp bởi công nghệ AI.

Kết quả hình ảnh cho Tìm hiểu ứng dụng “Trí tuệ nhân tạo” trong y tế"

AI trong quản lý khám, chữa bệnh:

Việc đưa công nghệ AI vào các hệ thống quản lý chăm sóc sức khỏe có thể giúp xác định các chẩn đoán và điều trị không cần thiết. Do đó, công nghệ AI y tế không chỉ tập trung vào các tương tác cổ điển giữa bệnh nhân với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe mà còn có thể được sử dụng trong quản lý hệ thống y tế cho các tổ chức quy mô lớn. Các hệ thống có thể theo dõi chi tiêu y tế, phục hồi chi phí và đáp ứng với điều trị, do đó làm tăng sức khỏe dân số và chất lượng chăm sóc trong khi giảm chi phí.

Công nghệ AI trong y tế có tiềm năng làm cải thiện khả năng tiếp cận chăm sóc sức khỏe và chất lượng chăm sóc sức khỏe, theo các tác giả hoàn toàn có thể triển khai tại các nước đang phát triển. Để thực hiện mục tiêu này, các tác giả đề xuất phát triển một mạng lưới dịch vụ AI y tế đa cấp tại các nước đang phát triển, bao gồm: hệ thống ứng dụng AI trong y tế tuyến đầu (cấp độ đầu tiên), hệ thống ứng dụng AI trong y tế tuyến khu vực (cấp độ trung bình) và trung tâm phát triển AI trong y tế cấp quốc gia (cấp độ cao nhất).

Mặc dù là một sinh vật tiến hoá cao, song không thể nói rằng con người đã đạt đến mức hoàn hảo. Chúng ta vẫn dễ bị tổn thương trước các dịch bệnh, chân không chạy nhanh như báo, cơ thể không dẻo dai như mèo, mũi không thính như chó, mắt không tinh như đại bàng… Vậy, con người có thể trở thành siêu nhân được không?

Biến con người thành siêu nhân

Trong các nỗ lực để hoàn thiện cũng như “sửa chữa” con người, liệu pháp gene là một hướng đi sáng giá. Một trong những nhà di truyền học hàng đầu thế giới, George Church, cho rằng chúng ta đang tới gần hơn lúc nào hết trong công nghệ biến đổi gene. Thử tưởng tượng DNA như các thành phần của một cỗ xe, việc “độ” các đoạn gene “xấu” hoặc gene sang các bản “tốt” hơn sẽ giúp chúng ta khoẻ mạnh hơn và có thể sống thọ hơn, chẳng hạn như tới 200 năm ?

Công nghệ gene có thể biến con người thành siêu nhân
Liệu con người có thể “bá đạo” như Superman…

Dĩ nhiên, chúng ta sẽ không trở thành Superman, nhưng hoàn toàn có thể giống như Batman. Thử nghĩ đến cảnh chúng ta có những cơ bắp cực khoẻ, hoặc cơ thể không còn phát sinh mùi hôi, hoặc đánh lùi những căn bệnh tuổi già như Alzheimer, thậm chí là ung thư. Ai lại không muốn?

Công nghệ gene có thể biến con người thành siêu nhân
…hoặc mạnh mẽ và thông minh như Batman?

Song bạn đừng phấn khích quá sớm. Một công nghệ biến đổi gene mới được phát triển, CRISPR, hiện vẫn còn xa mức hoàn hảo. CRISPR về lý thuyết, tương tự thuật toán Find and Replace có trong các chương trình soạn thảo văn bản Word. Nó sẽ tìm những đoạn mã gene không tốt và thay vào đó những “dòng lệnh” tốt dưới sự lập trình của các nhà di truyền học. Tuy vậy, tính đến thời điểm này, độ chính xác của CRISPR hiện chỉ đạt 20%. Nó sẽ cần được hoàn thiện nhiều hơn nữa.

Nhưng bạn cũng đừng thất vọng. Ít nhất tính đến lúc này, theo Church, chúng ta đã có thể nghĩ đến việc thay thế 10 đoạn gene với các lợi ích sau:

  • LRP5 – G171V/+ : Giúp xương khoẻ hơn
  • MSTN : Giúp cơ bắp săn chắc, ít mỡ hơn
  • SCN9A : Xoa dịu cảm giác đau đớn
  • ABCC11 : Giảm việc tạo mùi cơ thể
  • CCR5, FUT2 : Tăng đề kháng với virus
  • PCSK9 : Giảm nguy cơ động mạch vành
  • APP – A673T/+ : Giảm nguy cơ bị Alzheimer
  • GHR, GH : Giảm nguy cơ bị ung thư
  • SLC30A8 : Giảm nguy tiểu đường loại 2
  • IFIH1 – E627X/+ : Giảm nguy cơ tiểu đường loại 1

Một trong những thành tựu tuyệt vời nhất của thế kỷ 20 là chúng ta đã cải thiện được đáng kể độ dài tuổi thọ. Tiến bộ y học, điều kiện sống được cải thiện, các chiến dịch chăm sóc sức khỏe cộng đồng và xóa sổ bệnh truyền nhiễm… đã giúp con người ngày một sống lâu hơn và khỏe mạnh hơn khi về già.

Ít ai ngờ rằng vào năm 1900, tuổi thọ trung bình của toàn thế giới chỉ dừng lại ở con số 31. Đến giữa thế kỷ, một người trung bình cũng chỉ có thể sống tới năm 48 tuổi. Thế nhưng tới nay, dữ liệu thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) chỉ ra: Tuổi thọ trung bình của toàn thế giới đã vượt mức 71 tuổi.

Câu hỏi là liệu điều gì sẽ xảy ra tiếp theo?

Ngay tại thời điểm này, đã có rất nhiều dự án hứa hẹn giúp con người tiếp tục cải thiện tuổi thọ.

Một số người cho rằng xu hướng tăng tuổi thọ sẽ tiếp tục phát triển nhanh chóng, mọi người sẽ sống đến 150, 200 và thậm chí là 1.000 tuổi. Tuy nhiên, một nghiên cứu kém lạc quan hơn chỉ ra rằng chúng ta đang chạm tới điểm giới hạn của việc tăng tuổi thọ.

Thách thức vẫn là làm sao để có nhiều người sống lâu hơn và khỏe mạnh hơn, vượt qua giới hạn cho phép của những công nghệ y tế hiện nay. Đó luôn là một đề tài hấp dẫn những nhà nghiên cứu, các bác sĩ và thậm chí là những doanh nghiệp startup.

Ngay tại thời điểm này, đã có rất nhiều dự án hứa hẹn giúp con người tiếp tục cải thiện tuổi thọ. Nhìn vào đó, chúng ta có thể biết được phần nào tương lai trong 10 năm tới. Nếu tuổi thọ con người vẫn sẽ tiếp tục được kéo dài, điều đó sẽ được thực hiện như thế nào? Chúng ta phải cảm ơn những ai và vì điều gì?

Có điều gì đặc biệt trong các nghiên cứu kéo dài tuổi thọ?

Nghiên cứu kéo dài tuổi thọ gần như hoàn toàn nằm trong lĩnh vực y tế cộng đồng, nghĩa là tìm ra cách đề ngăn chặn bệnh tật khi chúng chưa xảy ra, đồng thời kết nối những bệnh nhân hiện tại với phương pháp điều trị hiệu quả nhất, trong thời gian sớm nhất.

Nghiên cứu kéo dài tuổi thọ gần như hoàn toàn nằm trong lĩnh vực y tế cộng đồng

Hầu hết các bác sĩ và chuyên gia chính sách đồng ý rằng đây là lĩnh vực tiềm năng lớn trong y học, có thể giúp con người kéo dài tuổi thọ. Tuy nhiên trớ trêu thay, y tế cộng đồng không dễ dàng nhận được tài trợ.

Lí do vì mọi người luôn coi trọng việc một bệnh nhân đã mắc bệnh và cần một loại thuốc mới, hơn là khi chuyên gia y tế cộng đồng nói rằng 500 người đang khỏe mạnh nhưng có thể nhiễm bệnh, nhưng cũng có thể không.

Nếu tiếp xúc nhiều với phương tiện truyền thông, bạn có thể thấy hứng thú với những câu chuyện một vài người có thể sống tới 200 tuổi. Nhưng trên thực tế, những nghiên cứu thú vị và thực tiễn nhất, để tiếp tục gia tăng tuổi thọ trung bình của con người, lại là giúp những ai lẽ ra chỉ sống tới 50 tuổi, nhưng giờ có thể trải qua sinh nhật thứ 70 của mình.

Những nghiên cứu đơn giản nhưng có thể cứu sống hàng triệu sinh mạng

Khi một số người nghĩ về những nghiên cứu kéo dài tuổi thọ, họ sẽ tưởng tượng ra những khung cảnh như phim viễn tưởng: Một cỗ máy có thể chỉnh sửa gen người, một lồng kính trong đó chứa những người ngủ đông hay chuyển não bộ sang một cỗ máy…

Thế nhưng, bạn có biết rằng nỗ lực để kéo dài tuổi thọ có thể đơn giản hơn nhiều. Một trong số đó đã từng được thực hiện từ năm 1964, khi Tổng Y sĩ Hoa Kỳ, bác sĩ Luther Terry, công bố một nghiên cứu chứng minh rằng: Thuốc lá gây ung thư.

Thuốc lá gây ung thư.

Suốt những thập kỷ sau đó, thuốc lá, từ một hình tượng tuyệt vời cho những người đàn ông sang trọng, trở thành một thứ bị nguyền rủa. Nó trở thành chủ đề nóng hổi cho mọi chính sách công và chiến dịch cải thiện nhận thức công chúng. Cả thế giới khi đó hạn chế hút thuốc lá.

Kết quả là gì? 20 triệu người đã chết trước tuổi 50 vì thuốc lá. Nhưng 8 triệu người khác đã được cứu sống. Những người kiểm soát lại thói quen hút thuốc của họ đã tăng trung bình tới 20 năm tuổi thọ.

Cho tới nay, vẫn còn một chặng đường rất dài mà chúng ta có thể làm với thuốc lá. Nhưng ví dụ trong quá khứ là minh chứng cho việc tuổi thọ con người có thể được gia tăng mạnh mẽ đến thế nào.

Câu hỏi đặt ra lúc này là: Những tiến bộ lớn trong nhiệm vụ kéo dài tuổi thọ con người sẽ trông như thế nào trong 10 năm tới? Không ai biết trước được tương lai, nhưng chúng ta hãy cùng điểm qua những kịch bản khả thi nhất:

Nếu bạn muốn kéo dài tuổi thọ, hãy suy nghĩ về việc thay đổi lối sống

Nếu như trong thế kỷ 20, việc chống lại thuốc lá đã cứu sống được hàng triệu người, thì ở thế kỷ 21, một nỗ lực thay đổi lối sống khác cũng có thể thực hiện điều tương tự.

Mục tiêu lúc này của chúng ta không phải là cai thuốc lá, mà là kiêng đường.

Mục tiêu lúc này của chúng ta không phải là cai thuốc lá, mà là kiêng đường.

Rất nhiều nghiên cứu chỉ ra tiêu thụ đường là một trong những khía cạnh nguy hiểm nhất của chế độ ăn. Đường tàn phá cơ thể, gây béo phì, tiểu đường và rút ngắn tuổi thọ. Có những sự tương đồng đáng ngạc nhiên giữa đường của thế kỷ 21 và thuốc lá trong thế kỷ 20.

Một nghiên cứu mới công bố chỉ ra rằng ngành công nghiệp đường đã mua chuộc các nhà khoa học để lừa dối chúng ta suốt 5 thập kỷ, che mờ đi tác hại của việc tiêu thụ đường. Điều này giống hệt những gì mà ngành công nghiệp thuốc lá đã từng làm trước đó để đánh lạc hướng tác hại từ khói thuốc.

Ngày nay, nếu một người nào đó quyết định kiêng đường, họ sẽ có xu hướng sống lâu hơn đáng kể, so với những người vẫn tiêu thụ chúng thường xuyên.

Những nỗ lực chính để kiểm soát lượng đường mà người dân tiêu thụ đã đang được tiến hành. Nhiều quốc gia đã nghĩ đến việc đánh thuế đồ uống có đường. Mới đây ở Mỹ, đồng loạt 4 thành phố đã quyết định sẽ đánh thuế nước ngọt.

Trước đó, Philadelphia đã trở thành thành phố đầu tiên ở Mỹ đánh thuế nước ngọt. Họ đã nhận được những bằng chứng đầu tiên cho thấy rằng quyết định này có thể cứu sống rất nhiều người.

Trong tất cả những nỗ lực giúp con người kéo dài tuổi thọ, cuộc đấu tranh chống lại đường sẽ là mặt trận hứa hẹn nhất. Các dự đoán chỉ ra cuộc sống của chúng ta có thể kéo dài thêm sau 5 thập kỷ tiếp theo, nếu cuộc chiến chống lại đường làm được những điều tương tự như cuộc chiến chống lại thuốc lá.

Chúng ta sẽ tiếp tục xóa sổ những căn bệnh truyền nhiễm nguy hiểm

Trong thế kỷ 20, tuổi thọ trung bình của con người được kéo dài nhờ một phần lớn vào nỗ lực chiến đấu với các dịch bệnh nguy hiểm. Những căn bệnh, trong quá khứ, cướp đi sinh mạng của hàng triệu người mỗi năm, nhưng hoặc là chúng ta đã kiểm soát và giảm được sự tàn phá của chúng, hoặc là chúng ta đã hoàn toàn quét sạch chúng.

Mục tiêu lớn hơn của chúng ta là xóa sổ bệnh sốt rét.

Hai ví dụ điển hình nhất là sự thành công từ những chiến dịch y tế cộng đồng và tiêm chủng mở rộng đã xóa sổ hoàn toàn bệnh đậu mùa và gần như toàn bộ bệnh bại liệt. Gần đây hơn, nỗ lực từ quỹ Carter Foundation của cựu tổng thống Mỹ Jimmy Carter cũng đã giúp chúng ta xóa sổ hoàn toàn căn bệnh thứ hai sau đậu mùa, đó là bệnh nhiễm kí sinh giun chỉ.

Trong thế kỷ 21, gần như chúng ta đã có thể chạm tay vào nút khai tử với bại liệt, nhưng còn một mục tiêu nào lớn hơn? Đó là xóa sổ sốt rét.

Cuộc chiến của con người với bệnh sốt rét đã diễn ra trong nhiều thế kỷ và ở khắp nơi trên thế giới. Tại nhiều khu vực, loài muỗi mang kí sinh trùng đã bị tiêu diệt hoàn toàn. Trong khi đó, những nỗ lực để điều trị bệnh tiếp tục được cải thiện. Kết quả là đầu thế kỷ 21, tỉ lệ tử vong do nhiễm kí sinh trùng sốt rét đã giảm tới 60%.

Tỷ phú Bill Gates đang tài trợ một dự án đánh bại sốt rét với hi vọng con người sẽ chiến thắng chúng sớm hơn nữa. Ngoài ra, có rất nhiều dự án và ý tưởng táo bạo cũng đang được thực hiện để hướng đến mục tiêu xóa sổ sốt rét. Một trong số đó là việc tạo ra những thế hệ muỗi biến đổi gen, vô sinh, hoặc chứa kháng thể sốt rét và thả chúng vào môi trường. Việc này sẽ phá vỡ trận địa sốt rét trên toàn cầu một cách tự nhiên và thầm lặng.

Nếu trong 10 năm tới, chúng ta tiếp tục có xu hướng thành công trong kiểm soát sốt rét, đó sẽ là một tin vui cho toàn thế giới.

Mark Zuckerberg và Priscilla Chan muốn “chữa khỏi mọi loại bệnh”

Trở lại thế kỷ 21 và những giấc mơ viễn tưởng, ở thung lũng Silicon cũng có không ít người đang nung nấu những ý tưởng táo bạo. Tỷ phú Peter Thiel là một ví dụ, ông bày tỏ sự quan tâm rất lớn tới những công ty đang làm việc trong lĩnh vực “parabiosis”. Về cơ bản thì parabiosis làm việc trên ý tưởng truyền máu của người trẻ cho người già, nó có thể giúp họ trẻ lại và kéo dài tuổi thọ.

Mark Zuckerberg và Priscilla Chan muốn "chữa khỏi mọi loại bệnh"

Tuy nhiên, điểm khác biệt giữa thung lũng Silicon là những con người ở đây không chỉ dừng lại ở mơ ước. Nếu đã có ý tưởng, họ sẽ thực hiện chúng thông qua các tài trợ nghiên cứu hoặc theo đuổi các giải pháp công nghệ kỹ thuật.

Tháng 9 vừa rồi, Mark Zuckerberg cùng vợ Priscilla Chan cam kết dành 3 tỷ USD cho một kế hoạch vĩ đại. Họ muốn mọi căn bệnh đều có thể được chữa khỏi vào cuối thế kỷ này, nghĩa là bao gồm cả ung thư. Nếu bạn muốn so sánh, 3 tỷ USD sẽ chỉ bằng một phần 10 số tiền mà Viện Y tế Quốc gia Hoa Kỳ chi cho các nghiên cứu hàng năm. Nhưng Mark là người biết dùng tiền một cách đúng chỗ và sáng tạo.

Thay vì chỉ bơm tiền vào các nghiên cứu y học hiện có, Mark và Chan dựa vào quỹ của họ để thiết lập một hệ thống đầu tư và giải thưởng cho các dự án táo bạo. Họ cũng sẽ tài trợ cho các dự án hài hạn, có rủi ro cao, các dự án khoa học cơ bản và kết nối các bác sĩ và kỹ sư.

Mục tiêu của Mark và Chan không phải là cải thiện các phương pháp y tế và các loại thuốc men hiện có, họ muốn tạo ra một môi trường hoàn toàn mới trong cách mà con người chiến đấu với bệnh tật. Nếu điều đó trở thành sự thật, chúng ta phải định nghĩa lại mọi hướng đi của y học hiện đại.

Đó sẽ là một câu chuyện rộng lớn hơn. Không phải chỉ là việc tìm cách chiến đấu với những căn bệnh một khi nó đã xảy ra, nghiên cứu y khoa sẽ phải tập trung ngày càng nhiều hơn vào nguồn gốc khởi phát của bệnh tật. Mục đích cuối cùng sẽ là giúp chúng ta sống lâu hơn, khỏe mạnh và an toàn hơn.

Công nghệ sẽ phát hiện bệnh tật ngay từ điểm khởi phát

Công nghệ sẽ phát hiện bệnh tật ngay từ điểm khởi phát

Trong tuyên bố của mình, Mark và Chan đã thể hiện sự quan tâm đặc biệt của họ với ý tưởng giám sát máu chủ động. Đó là việc phát triển công nghệ, chẳng hạn thông qua một miếng dán hoặc thiết bị cấy ghép, có thể cho phép chúng ta theo dõi chất lượng máu một cách tự động, thường xuyên và chính xác trong suốt cả cuộc đời.

Điều này sẽ cho phép phát hiện bệnh nhiễm trùng hoặc thậm chí ung thư ngay ở thời điểm nó khởi phát. Và bởi vậy, mọi căn bệnh có thể được điều trị dễ dàng hơn.

Mặc dù rất có triển vọng, giám sát máu chủ động sẽ phải giải quyết những thách thức tương đối lớn.

Trước hết, chúng ta đều biết bệnh tật là tiềm ẩn, nếu một số lượng lớn các kết quả dương tính xuất hiện một lúc, nó sẽ gây hoang mang cho người bệnh và đặt một áp lực lớn lên hệ thống chăm sóc sức khỏe. Bởi vậy, một thiết bị giám sát máu chủ động phải đạt được độ siêu chính xác, nếu nó muốn được áp dụng trên thị trường.

Thứ hai, công nghệ cao, đơn giản và chính xác không bao giờ đi đôi với một mức giá hợp lý, nhất là ở điểm khởi đầu của nó. Chúng ta đã từng phát triển những thiết bị xét nghiệm giá rẻ, đơn giản và không đau, nhưng không phải chúng đều làm việc tốt.

Mặc dù vậy, khi nói đến những công nghệ giúp chúng ta kéo dài tuổi thọ, giám sát máu chủ động vẫn sẽ là một ý tưởng rất tiềm năng trong tương lai gần

Chúng ta đang ở giữa điểm bùng nổ của công nghệ chỉnh sửa gene

Chúng ta đang ở giữa điểm bùng nổ của công nghệ chỉnh sửa gene

Rất nhiều yếu tố khiến cuộc sống của chúng ta không thể kéo dài hơn nằm trong bản chất di truyền. Ngày càng có nhiều bằng chứng chỉ ra những thay đổi trong cấu trúc gene chính là một trong những điều thúc đẩy quá trình lão hóa.

Để mở ra con đường can thiệp vào quá trình này, chúng ta đã có một công cụ khá hiệu quả, thậm chí là giá rẻ: CRISPR-Cas9. Kỹ thuật chỉnh sửa gene này được coi là thứ đang cách mạng hóa nền sinh học. Ngay tuần trước, các nhà nghiên cứu Trung Quốc đã lần đầu tiên công bố thử nghiệm thành công CRISPR trên con người.

Đó hẳn là một bước tiến lớn, mở ra cả một thập kỷ tươi sáng phía trước. CRISPR có thể được sử dụng để kéo dài cuộc sống của những người bị ảnh hưởng nặng nề từ gene bị biến đổi. Mặc dù vậy, chúng ta vẫn có thể hoài nghi rằng 10 năm vẫn quá ngắn để một công nghệ chỉnh sửa gene xuất hiện đại trà.

Ngay cả công ty startup cũng muốn kéo dài tuổi thọ cho con người

Unity Biotechnology là một công ty startup táo bạo trong lĩnh vực công nghệ sinh học. Với khoản đầu từ hơn 100 triệu USD, họ đang hướng đến mục tiêu giúp những người già sống khỏe mạnh hơn.

Con đường để thực hiện điều đó như thế nào? Chúng ta biết rằng các tế bào trong cơ thể có một cơ chế khẩn cấp. Nó sẽ tự dừng mọi hoạt động của mình, một khi đã làm việc đến kiệt sức.

Các công ty startup cũng muốn kéo dài tuổi thọ cho con người

Điều này thực chất là một cơ chế tự bảo vệ của cơ thể. Bởi khi đã làm việc quá nhiều, tế bào phải đối mặt với những tổn thương di truyền và đột biến gen tích lũy theo thời gian. Không ngừng hoạt động và tiếp tục phân chia, nó sẽ tạo ra một dịch bệnh trong cơ thể, bởi các đột biến có thể lây lan khắp mọi nơi.

Kết quả là gì, đột biến sẽ khiến bạn tăng nguy cơ ung thư. Bởi vậy, tế bào phải dừng hoạt động và phân chia. Chúng được gọi là tế bào lão hóa và ngày càng xuất hiện nhiều hơn khi bạn có tuổi.

Nhưng Unity Biotechnology đã thực hiện thí nghiệm trên chuột và phát hiện ra rằng, nhiều khi, các tế bào đã dừng hoạt động quá sớm. Họ tin tưởng rằng đa số tế bào lão hóa có thể được kéo dài thêm thời gian phục vụ mà vẫn đảm bảo rằng chúng còn khỏe mạnh và không gây thiệt hại cho cơ thể.

Điều đó có nghĩa là gì? Không hẳn là việc kéo dài tuổi thọ, nhưng Unity Biotechnology muốn mọi người già đều trẻ trung hơn, có sức khỏe tốt hơn một khi tế bào của họ không bị lão hóa. Công ty đã từng xuất bản những nghiên cứu rất hứa hẹn trên động vật trước đây. Dự kiến, họ sẽ thực hiện thử nghiệm trên người vào năm tới.

Hiện nay, công nghệ giải mã gene có thể tầm soát được 22.000 đột biến gen ung thư di truyền (germline) trên cơ thể người.

Ung dung cong nghe gene trong chan doan, dieu tri benh ung thu hinh anh 1

Công nghệ giải mã gene có thể tầm soát được 22.000 đột biến gene ung thư di truyền. (Ảnh: BTC)

Trong mô hình bệnh tật hiện nay thì bệnh ung thư là một bệnh rất nguy hiểm, là mối lo lắng, gánh nặng bệnh tật của toàn nhân loại, “tử thần” này không trừ một ai.

Tuy nhiên, nhờ những nghiên cứu trong lĩnh vực y tế, tỷ lệ điều trị thành công bệnh ung thư hiện nay đã tăng gấp đôi so với những năm 1970.

Tiến sỹ Phan Minh Liêm – Thành viên Hiệp hội Di truyền Y khoa Hoa Kỳ đã nhấn mạnh như vậy khi báo cáo tại hội nghị khoa học thường niên ứng dụng công nghệ gene trong chẩn đoán, điều trị, diễn ra chiều 27/12 tại Hà Nội.

[Công nghệ chỉnh sửa gene thắp hy vọng cho nhiều bệnh nhân]

Theo ước tính của Tổ chức Ung thư toàn cầu Globocan, năm 2018 có 18,1 triệu trường hợp mắc bệnh ung thư mới và 9,6 triệu ca tử vong do ung thư. Trong đó, tại châu Á số ca ca ung thư mắc mới chiếm 48% (8.751.000 trường hợp) và số ca tử vong ở châu Á là 57% (5.477.000 trường hợp).

Với báo cáo “Ứng dụng của công nghệ Gene trong tầm soát và điều trị ung thư,” tiến sỹ Phan Minh Liêm chia sẻ về công nghệ giải mã gene giúp tìm kiếm các biện pháp theo dõi và can thiệp sớm cho từng ca bệnh.

Tiến sỹ Liêm chỉ rõ, ung thư do nhiều nhóm nguyên nhân gây nên như nhóm tác nhân sinh học (virus, vi khuẩn HP, bệnh lý…), hóa học (thuốc lá, rượu bia, ô nhiễm, thuốc bảo vệ thực vật…), vật lý (phóng xạ, tia tử ngoại…). Các tác nhân này gây đột biến gene và hệ quả là gây ung thư.

Hiện nay, công nghệ giải mã gene có thể tầm soát được 22.000 đột biến gene ung thư di truyền (germline) trên cơ thể người.

Ung dung cong nghe gene trong chan doan, dieu tri benh ung thu hinh anh 2
Tiến sỹ Phan Minh Liêm trình bày tại hội nghị. (Ảnh: PV/Vietnam+)

Bên cạnh việc “vạch mặt” những gene tăng nguy cơ mắc ung thư, tại hội nghị, tiến sỹ Liêm chỉ ra gene kháng kháng ung thư. Đây là loại đột biến di truyền trội, nếu người mang gene này trong cơ thể sẽ có nguy cơ cao mắc bệnh ung thư: 50% trước 40 tuổi và 90% trước 60 tuổi. Nguy hiểm hơn khi cơ thể chứa gene kháng kháng ung thư còn có khả năng kháng hóa trị và kháng xạ trị cao, cũng như làm tăng nguy cơ mắc nhiều loại ung thư nguy hiểm.

Theo tiến sỹ Liêm, để biết cơ thể có chứa các đột biến gene hay không thì cách làm hiện đại nhất và có cơ sở khoa học hiện nay là công nghệ giải mã gene. Công nghệ này tạo ra một cuộc cách mạng trong y học về kiểm soát dễ dàng gene ung thư trong tầm tay. Từ việc xác định đột biến gene trong cơ thể ở giai đoạn sớm giúp người bệnh được tư vấn biện pháp theo dõi và can thiệp sớm, giảm phát sinh bệnh do đột biến gene ung thư di truyền, từ đó nâng cao hiệu quả điều trị và phòng tránh bệnh.

Hội nghị là dịp để 800 thạc sỹ, bác sỹ đến từ các bệnh viện, phòng khám trên cả nước có cơ hội được cập nhật kiến thức mới nhất về những ứng dụng công nghệ giải mã gene trong tầm soát và điều trị ung thư, từ đó nâng cao khả năng điều trị, phòng ngừa và phát hiện sớm bệnh ung thư cho người dân.

 

Là căn bệnh bệnh lành tính song Polyp túi mật có thể biến chứng thành ung thư túi mật nếu như không điều trị kịp thời. Những dấu hiệu và cách điều trị polyp túi mật dưới đây sẽ giúp người bệnh hiểu thêm về căn bệnh này.

1. Polyp túi mật là gì?

Polyp túi mật (hay còn gọi là u túi mật), là một dạng các u hoặc u giả mọc lên ở niêm mạc túi mật. Polyp túi mật thường được phát hiện trên siêu âm.

Đa số các polyp túi mật là vô hại, chúng chỉ là các khối cholesterol được tích tụ chứ không phải là các tế bào ung thư. Tuy nhiên, polyp túi mật cũng có thể là các khối u nhỏ, một số trong đó có thể là ung thư trong khi những khối khác là u lành tính. Những khối u nhỏ này có thể nhô ra từ bên trong các thành của túi mật.

Khi nói đến polyp túi mật, kích thước chắc chắn rất quan trọng: polyp càng lớn, càng có nguy cơ ung thư túi mật. Polyp lớn hơn 1 cm có nhiều khả năng là ung thư, vì vậy các bác sĩ thường khuyên cắt bỏ túi mật ở bệnh nhân có polyp túi mật lớn. Những polyp nhỏ hơn ít có khả năng phát triển thành ung thư.

Polyp túi mật có thể không gây ra bất kỳ triệu chứng nào cả
Polyp túi mật có thể không gây ra bất kỳ triệu chứng nào cả.

2. Triệu chứng thường gặp của polyp túi mật

Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh polyp túi mật là gì?

Polyp túi mật có thể không gây ra bất kỳ triệu chứng nào cả. Nhưng căn bệnh có thể gây ra cơn đau quặn mật (đau bụng từ túi mật). Cơn đau này thường do sỏi mật, nhưng nếu không tìm thấy sỏi mật, polyp túi mật có thể là nguyên nhân gây ra cơn đau.

Bạn có thể gặp các triệu chứng khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.

3. Bệnh polyp túi mật có nguy hiểm không?

Polyp túi mật là bệnh rất phổ biến ở nước ta. Mặc dù hầu hết các polyp túi mật là lành tính, nhưng một số trường hợp là ung thư. Nếu như không phát hiện và điều trị polyp túi mật dạng ung thư, sức khỏe của bạn sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng và có thể mắc các biến chứng.

4. Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?

Nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nêu trên hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, xin vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ. Cơ địa mỗi người là khác nhau. Vì vậy hãy hỏi ý kiến bác sĩ để lựa chọn được phương án thích hợp nhất.

5. Nguyên nhân gây bệnh polyp túi mật

Nguyên nhân chính xác gây ra bệnh polyp túi mật vẫn chưa được biết rõ. Những khối u này thường lành tính nhưng không lúc nào cũng vậy, thậm chí còn có một số bằng chứng cho thấy tuổi của người, sỏi mật hoặc polyp có kích thước lớn cũng có thể tiến triển thành ác tính. Tuy nhiên, vì khối u thường không được chẩn đoán cho đến khi siêu âm bụng hoặc phẫu thuật túi mật, bạn phải hiểu biết về căn bệnh để ứng phó kịp thời.

6. Nguy cơ mắc phải polyp túi mật

6.1. Những ai thường mắc phải bệnh polyp túi mật?

Polyp túi mật có thể ảnh hưởng bệnh nhân ở mọi lứa tuổi. Bạn có thể kiểm soát polyp túi mật bằng cách giảm thiểu các yếu tố nguy cơ. Hãy tham khảo bác sĩ để biết thêm thông tin chi tiết.

6.2. Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc bệnh polyp túi mật?

Polyp túi mật là khối u trong túi mật. Hiện nay chúng ta có rất ít thông tin về các yếu tố dẫn đến sự xuất hiện của polyp túi mật. Tuy nhiên, sự hình thành polyp túi mật có liên quan đến quá trình chuyển hóa chất béo. Mối quan hệ giữa polyp túi mật và bệnh sử gia đình của một số bệnh cho thấy các bằng chứng để thực hiện một số nghiên cứu di truyền.

Bệnh nhân có hội chứng polyposis bẩm sinh như Peutz-Jeghers và hội chứng Gardner cũng có thể phát triển polyp túi mật.

Các yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân polyp túi mật ác tính bao gồm độ tuổi trên 60, sỏi mật, viêm đường mật nguyên phát. Đặc điểm các yếu tố nguy cơ polyp bao gồm kích thước lớn hơn 6 mm, duy nhất và không có cuống.

Để có được một cái nhìn rõ về túi mật, các bác sĩ thường thực hiện phương pháp siêu âm.
Để có được một cái nhìn rõ về túi mật, các bác sĩ thường thực hiện phương pháp siêu âm.

7. Phương pháp điều trị polyp túi mật

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.

7.1. Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán bệnh polyp túi mật?

Để có được một cái nhìn rõ về túi mật, các bác sĩ thường thực hiện phương pháp siêu âm. Bạn có thể nhìn thấy polyp túi mật trên hình ảnh siêu âm và sau đó tính toán được kích thước (và độ nguy hiểm của khối polyp) của khối u.

Chụp cắt lớp phát xạ positron (PET) hoặc quét chụp cắt lớp vi tính (CT) có thể giúp đánh giá được khả năng phát triển thành tế bào ung thư trong polyp túi mật lớn hơn. Bạn có thể thực hiện cả hai hình thức xét nghiệm này để liên tục theo dõi polyp túi mật nhằm phát hiện bất kỳ thay đổi đáng ngờ nào có thể cho thấy đó là ung thư túi mật.

7.2. Những phương pháp nào dùng để điều trị bệnh polyp túi mật?

Về cơ bản, bạn có hai lựa chọn: Xem xét và chờ đợi hoặc phẫu thuật cắt bỏ túi mật. Polyp rất nhỏ, những khối u dưới cm (hoặc ít hơn 1,5cm, theo một số nghiên cứu), bạn có thể không cần phải phẫu thuật cắt bỏ túi mật, thay vào đó có thể theo dõi thường xuyên bằng cách quét và tái đánh giá bất kỳ thay đổi đáng ngờ nào có thể cho thấy đó là ung thư túi mật.

Polyp có kích thước lớn hơn 1cm có nhiều khả năng trở thành ung thư, đặc biệt là những polyp có kích thước lớn hơn 1,5cm – các polyp này có khả năng từ 46 đến 70% chứa các tế bào ung thư.

Bạn nên tiến hành theo dõi polyp túi mật nhỏ hơn 1,5cm mỗi 3-6 tháng đến hai năm, sau đó có thể ngưng nếu không có thay đổi nào trong các polyp. Không khuyến cáo điều trị polyp kích thước nhỏ hơn 0,5cm bằng cách cắt bỏ túi mật. Trong polyp túi mật kích thước nhỏ, nguy cơ ung thư túi mật là cực kỳ hiếm.

Bạn có thể điều trị polyp túi mật ung thư bằng phẫu thuật cắt bỏ túi mật. Đối với polyp túi mật lớn, bác sĩ cũng sẽ đề nghị cắt bỏ túi mật để ngăn chặn sự phát triển của ung thư.

Quyết định làm thế nào để điều trị polyp túi mật đòi hỏi sự cân bằng kỹ lưỡng giữa các rủi ro tiềm tàng của phẫu thuật với các rủi ro tiềm ẩn của sự phát triển ung thư túi mật. Bạn có thể chú ý đến nguy cơ ung thư nói chung và thường xuyên theo dõi tình trạng của polyp túi mật để bảo vệ sức khỏe của bạn.

8. Chế độ sinh hoạt phù hợp

Polyp túi mật kiêng ăn gì và nên ăn gì?

Chế độ ăn uống có thể đóng một vai trò quan trọng. Bạn nên ăn các thực phẩm giàu chất béo và chất xơ lành mạnh để giúp ngăn ngừa sỏi mật. Ngũ cốc đã tinh chế (tìm thấy trong ngũ cốc có đường, gạo trắng, bánh mì và mì ống) và đường được cho là có nguy cơ cao gây ra bệnh túi mật. Bác sĩ cũng khuyến nghị bạn nên ăn các loại ngũ cốc như gạo nâu, bánh mì nguyên chất, chất béo từ cá và dầu ô liu.

Bên cạnh đó, khi bị polyp túi mật, bạn nên kiêng các thực phẩm có chứa chất béo “xấu” như:

  • Chocolate: bạn nên kiêng ăn chocolate cho dù dưới dạng nào (thanh chocolate, sữa, bánh kem, cà phê, v.v.). Chocolate sẽ làm các triệu chứng polyp túi mật nặng hơn.
  • Sữa: không nhất thiết bạn phải kiêng sữa hoàn toàn mà có thể hạn chế dùng sữa.
  • Thực phẩm có chứa nhiều chất béo: những thực phẩm này sẽ người bệnh bị đau. Tuy nhiên, nếu tiêu thụ quá ít hoặc không tiêu thụ chất béo sẽ dẫn đến sụt cân nhanh chóng, gây ra chóng mặt và đau đầu.
  • Rượu: có tác hại không những đối với túi mật, mà còn ảnh hưởng xấu đến gan. Vì vậy, bạn nên hạn chế uống rượu khi bị bệnh.

Viêm cơ tim là một trong những bệnh lý về tim vô cùng nguy hiểm. Đây là hiện tượng các tế bào cơ tim bị tổn thương do nhiều tác nhân khác nhau dẫn đến hiện tượng viêm, hoại tử tế bào cơ tim.

1. Bệnh viêm cơ tim là gì?

Viêm cơ tim là tình trạng viêm nhiễm cấp tính hoặc mãn tính của cơ tim mà trong đó, tế bào viêm có mặt đồng thời với hiện tượng cơ tim bị hoạt tử trong cùng một đơn vị cơ tim. Viêm cơ tim có thể biểu hiện dưới nhiều triệu chứng và dấu hiệu khác nhau, từ khó thở mức độ vừa, đau ngực không đỡ với các điều trị đặc hiệu đến sốc tim và tử vong. Đây là nguyên nhân dẫn đến bệnh cơ tim giãn với suy tim mãn tính.

Viêm cơ tim có thể biểu hiện dưới nhiều triệu chứng và dấu hiệu khác nhau.
Viêm cơ tim có thể biểu hiện dưới nhiều triệu chứng và dấu hiệu khác nhau.

2. Nguyên nhân gây bệnh viêm cơ tim

Viêm cơ tim do các tác nhân nhiễm trùng:

  • Virus: coxsackie B, adenovirus, virus viêm gan B, C, HSV, EBV… Viêm cơ tim do virus là nguyên nhân thường gặp nhất nhưng thường không thể chẩn đoán xác định được
  • Vi khuẩn: tụ cầu, liên cầu, bạch hầu,…
  • Nấm: candida, aspergillus,…
  • Kí sinh trùng: toxoplasma, Trypanosoma cruzi,…

Viêm cơ tim có thể xảy ra do các tác nhân không nhiễm trùng: thuốc nhóm anthracycline (Daunorubicin, Adriamycin), cocaine, CO, bệnh lupus, viêm mạch tế bào khổng lồ, Takayasu,..

3. Triệu chứng bệnh viêm cơ tim

Triệu chứng viêm cơ tim có thể từ nhẹ đến rất nặng. Các triệu chứng thường gặp của viêm cơ tim:

  • Dấu hiệu của nhiễm trùng: sốt, cảm cúm, đau mình mẩy…
  • Đau ngực
  • Khó thở tùy mức độ suy tim
  • Các rối loạn nhịp tim: ngoại tâm thu, nhịp nhanh thất…
  • Trường hợp nặng có dấu hiệu của sốc tim: huyết áp tụt, chân tay lạnh, tiểu ít, khó thở liên tục, có thể phù phổi cấp.

4. Các biện pháp chẩn đoán bệnh viêm cơ tim

  • Sinh thiết nội mạc cơ tim: là phương tiện hữu ích để chẩn đoán, có thể xác định được bằng chứng viêm cơ tim rõ ràng trên mô bệnh học, tuy nhiên chưa được thực hiện tại Việt Nam.
  • Siêu âm Doppler tim: đánh giá được chức năng tim, các rối loạn vận động vùng do viêm cơ tim, không liên quan đến vùng tưới máu động mạch vành
  • Điện tâm đồ: thường thấy dấu hiệu ST chênh cong lõm ở nhiều chuyển đạo biểu hiện tình trạng viêm cơ tim màng tim, cần tránh nhầm lẫn với biến đổi ST chênh lên trong nhồi máu cơ tim
    Cộng hưởng từ tim: cũng là phương tiện có giá trị chẩn đoán cao, tuy nhiên ít thực hiện được trong giai đoạn cấp
  • Các xét nghiệm máu: ngoài tình các maker nhiễm trùng, đặc biệt cần chú ý đến Troponin T hoặc Troponin I là dấu chứng của hoại tử cơ tim. Dựa vào đó để chẩn đoán được có sự tổn thương cơ tim. Ngoài ra NT-proBNP, lactat máu cũng cần thiết để đánh giá mức độ suy tim, tưới máu cơ quan.
  • Chụp động mạch vành qua da: ở những bệnh nhân có đau ngực kèm các yếu tố nguy cơ của bệnh mạch vành, có tăng men tim, cũng cần chụp động mạch vành để loại trừ nhồi máu cơ tim nếu tình trạng cho phép.

5. Các biện pháp điều trị bệnh viêm cơ tim

Điều trị viêm cơ tim có thể chỉ điều trị nội khoa nhưng cũng có thể phải hỗ trợ tuần hoàn ngoài cơ thể trong những trường hợp sốc tim. Trong những trường hợp này, tỉ lệ tử vong rất cao, chi phí điều trị lớn.

  • Điều trị nội khoa: trong giai đoạn cấp không có thuốc điều trị đặc hiệu, chủ yếu điều trị triệu chứng. Đa phần viêm cơ tim cấp có thể phục hồi, ít ảnh hưởng chức năng tim. Nhưng cũng có một tỉ lệ viêm cơ tim gây suy tim, bệnh cơ tim giãn. Điều trị ở giai đoạn này chủ yếu là điều trị suy tim, dùng thuốc theo khuyến cáo điều trị suy tim.
  • Những trường hợp nặng: có thể cần dùng các thuốc vận mạch hỗ trợ, nhưng thường phải cần đến hỗ trợ tuần hoàn ngoài cơ thể (ECMO). Viêm cơ tim cấp có thể ảnh hưởng đến bộ máy dẫn truyền nhịp gây ra các rối loạn nhịp tim nguy hiểm như nhịp nhanh thất, hoặc block nhĩ thất. Những trường hợp này cần đặt máy tạo nhịp tạm thời kết hợp.

6. Phòng ngừa bệnh viêm cơ tim

  • Hạn chế tiếp xúc với những người nhiễm virus, nhiễm cúm, hoặc có phương tiện bảo vệ khi tiếp xúc
  • Vệ sinh đặc biệt vệ sinh tay sạch sẽ
  • Tiêm một số vắc xin phòng bệnh: vắc xin cúm, viêm gan B,…

Bệnh gút được đặc trưng bởi sự tăng cao nồng độ acid uric trong máu dẫn tới lắng đọng tinh thể monosodium urat (MSU) cục bộ ở mô hoặc trong khớp.

1. Bệnh gout là gì?

Gout (hay gút) là một dạng viêm khớp phổ biến do rối loạn chuyển hóa purin làm tăng axit uric máu dẫn đến ứ đọng tinh thể muối Urát tại khớp gây viêm khớp. Bất cứ ai cũng có thể mắc bệnh gút, đặc biệt là đàn ông độ tuổi trung niên.

Biểu hiện người mắc bệnh gút là xuất hiện cơn đau đột ngột, dữ dội, sưng, đỏ và đau ở khớp, thường là khớp ở ngón chân, xương bàn chân… nếu không chữa trị có thể gây biến chứng nguy hiểm tới các cơ quan khác như thận, gan, tim.

2. Triệu chứng của bệnh gout

  • Giai đoạn đầu: Giai đoạn này ít có triệu chứng nổi bật, khi xét nghiệm máu sẽ thấy dấu hiệu axit uric trong máu tăng cao đi kèm với triệu chứng đau nhức các khớp ngón chân, cổ chân, đầu gối, khớp cổ tay và ngón tay sưng đỏ. Biểu hiện rõ rệt hơn khi chơi thể thao hoặc vận động mạnh, hoặc sau các cuộc liên hoan uống nhiều bia rượu và ăn nhiều các đồ hải sản, thịt đỏ, nội tạng động vật.
  • Giai đoạn mãn tính: Ở giai đoạn này, axit uric tích tụ ngày một nhiều lên. Tinh thể urat lắng đọng thành các u cục tophi ở các khớp gây nên tình trạng viêm, sưng đau đớn dữ dội, phá hủy các khớp xương gây tàn tật vĩnh viễn nếu không được điều trị. Biến chứng suy thận, sỏi thận làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe.

Nếu cảm thấy đau đột ngột, dữ dội ở khớp, hãy đến bệnh viện để thăm khám và điều trị kịp thời nếu mắc phải.

Triệu chứng, biến chứng của bệnh gút và thuốc điều trị

3. Nguyên nhân gây nên bệnh gout

Bệnh gút xảy ra khi các tinh thể urát tích tụ trong khớp, gây ra tình trạng viêm và đau dữ dội.

Thông thường, axit uric hòa tan trong máu và đi qua thận đào thải qua nước tiểu. Nhưng đôi khi cơ thể sản xuất quá nhiều axit uric hoặc thận bài tiết quá ít axit uric. Khi đó, axit uric tích tụ, hình thành các tinh thể urát trong khớp hoặc mô xung quanh gây đau, viêm và sưng.

  • Chế độ ăn: Đối với thói quen ăn uống thiếu khoa học hiện nay thì tỉ lệ người mắc bệnh gout ngày càng tăng. Ăn ít rau xanh nhưng ăn nhiều thức ăn có hàm lượng purine cao như thịt đỏ, hải sản, sử dụng đồ uống có cồn bia rượu nhiều trong thời gian ngắn khiến quá trình đào thải axit uric không kịp làm lắng đọng các tinh thể urat tại các khớp gây nên bệnh gout.
  • Tuổi tác và giới tính: Bệnh gút xảy ra chủ yếu ở nam giới ở độ tuổi từ 30 đến 50, nữ giới ít mắc hơn là do nữ giới có nồng độ axit uric thường thấp hơn. Tuy nhiên, sau khi mãn kinh, nồng độ axit uric của phụ nữ tiệm cận với nam giới nên vẫn có nguy cơ mắc bệnh.
  • Béo phì: Nếu bị béo phì, cơ thể sẽ sản xuất nhiều axit uric hơn do thường xuyên tiêu thụ các loại thức ăn chứa dầu mỡ và chất đạm, dẫn tới thận gặp khó khăn hơn trong việc loại bỏ axit uric.
  • Tác dụng của thuốc: Việc sử dụng thuốc lợi tiểu Thiazide để điều trị tăng huyết áp và aspirin liều thấp cũng có thể làm tăng nồng độ axit uric. Vì vậy, việc sử dụng thuốc chống thải ghép có thể được quy định cho những người đã trải qua cấy ghép nội tạng.
  • Tiền sử gia đình: Nếu gia đình như bố mẹ bị mắc bệnh gút thì nguy cơ con cũng có thể mắc là có khả năng.

Triệu chứng, biến chứng của bệnh gút và thuốc điều trị
Ảnh minh họa internet

4. Biến chứng liên quan đến điều trị bệnh

  • Các biến chứng do dùng chống viêm giảm đau: viêm loét dạ dày tá tràng, ruột non. Tăng đông ở bệnh nhân bị chứng mạch vành. Tăng suy thận. Tăng nguy cơ nhiễm khuẩn.
  • Các biến chứng do dùng colchicin: tiêu chảy cấp, đặc biệt khi dùng quá liều.
  • Các biến chứng do bị dị ứng thuốc (như allopurinol, kháng sinh…): bệnh nhân bị gút thường có cơ địa rất dễ bị dị ứng, thậm chí có bệnh nhân dị ứng tất cả các thuốc điều trị gút.

Các biến chứng do dùng corticoid:

  • Đây là một gánh nặng lớn, thuốc nhóm này rẻ, dễ mua, giảm đau nhanh chóng nên hay bị lạm dụng, Vì lợi nhuận người ta có thể nghiền nhỏ, pha trộn thành các gói bột, viên hoàn tán, dạng chai dịch… bán với giá cao. Bệnh nhân uống thấy giảm đau tốt nghĩ là thuốc đắt tiền tốt, lần sau bị lại uống. Thuốc nhóm này làm giảm thải acid uric qua thận nên làm acid bị tích tự lại thành các hạt tophi, bệnh trở nên mãn tính.
  • Một loạt các tác dụng phụ khác của corticoid: làm tăng nguy cơ loãng xương, tăng huyết áp, đái tháo đường, đục thủy tinh thể, xuất huyết tiêu hóa, suy thượng thận…

5. Chẩn đoán mắc bệnh Gout

Các xét nghiệm giúp chẩn đoán bệnh Gout có thể bao gồm:

  • Xét nghiệm dịch khớp: Chọc hút dịch chất lỏng ở khớp có triệu chứng đau nóng, sưng và nhức để xét nghiệm tìm kiếm tinh thể urat dưới kính hiển vi.
  • Xét nghiệm máu: Xét nghiệm máu để kiểm tra nồng độ axit uric có trong máu có tăng cao hay không. Kết quả xét nghiệm máu có thể gây hiểu nhầm vì một số người có nồng độ axit uric cao, nhưng không bao giờ gặp phải bệnh gút. Và một số người có dấu hiệu và triệu chứng của bệnh gút, nhưng không có nồng độ axit uric bất thường trong máu. Vì vậy cần kết hợp với các triệu chứng và xét nghiệm để đánh giá chính xác.
  • Chụp X-quang: Chụp X quang giúp phát hiện các tinh thể urat có trong các khớp, loại trừ các nguyên nhân viêm khớp.
  • Siêu âm: Phương pháp này để phát hiện urat hoặc các hạt tophi trong các ổ khớp.

Các tinh thể urát lắng đọng bao quanh các khớp.
Các tinh thể urát lắng đọng bao quanh các khớp.

6. Điều trị bệnh gout

Sau khi chẩn đoán và xác định chính xác tình trạng bệnh, bác sĩ sẽ đưa ra các phương pháp điều trị thích hợp:

  • Điều trị bằng thuốc: Các loại thuốc được sử dụng để điều trị gút từ giai đoạn đầu và ngăn chặn sự phát triển của bệnh. Đối với hầu hết các bệnh nhân, thuốc tốt nhất trong cơn gút cấp là thuốc chống viêm không Steroid (NSAID) tuy nhiên NSAID có nguy cơ đau dạ dày, chảy máu và loét.
  • Thuốc năng ngừa biến chứng: Nếu người bệnh đã mắc phải bệnh gout đang ở tình trạng nặng như sưng to, viêm, đi lại khó khăn, suy thận thì cần sử dụng các loại thuốc để ngăn ngừa biến chứng xảy ra.

Sử dụng một số loại thực phẩm đã được nghiên cứu về khả năng làm giảm nồng độ axit uric, bao gồm:

  • Cà phê: Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng uống cà phê thường xuyên và cà phê đã khử caffein giúp giảm nồng độ axit uric thấp hơn.
  • Vitamin C: Bổ sung có chứa vitamin C có thể làm giảm nồng độ axit uric trong máu của bạn.
  • Quả anh đào: Nghiên cứu của các nhà khoa học đã chỉ ra rằng, những sản phẩm từ anh đào có chứa hàm lượng anthocyanins cao có đặc tính chống oxi hóa và kháng viêm, giảm thiểu các cơn đau do gout gây ra.

7. Phòng ngừa bệnh gout

Một lối sống lành mạnh sẽ phòng ngừa được bệnh gout tấn công:

  • Tăng cường ăn rau xanh, sử dụng ít các loại thịt chứa nhiều nhân purine như đỏ và hải sản, nội tạng động vật, hạn chế bia rượu.
  • Tập thể dục thường xuyên là liệu pháp giúp phòng ngừa các loại bệnh tật đặc biệt là bệnh gout.
  • Uống nhiều nước: Uống nhiều nước, hạn chế các đồ uống có lượng đường cao.